Quy định pháp luật về không thử việc với hợp đồng lao động dưới 1 tháng

0
630

Theo Điều 24 của Bộ luật lao động năm 2019 quy định thử việc sẽ do người sử dụng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng giao kết hợp đồng thử việc.

    Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật lao động gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Quy định pháp luật về không thử việc với hợp đồng lao động dưới 1 tháng

Hợp đồng có đầy đủ các nội dung chủ yếu gồm có thời gian thử việc và các nội dung khác theo quy định của Luật này.

Điểm đáng chú ý, là “Không áp dụng thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng”. Đây được coi là điểm mới với Bộ luật lao động năm 2019. Bởi khi thời hạn thực hiện hợp đồng chưa đến 1 tháng thì người lao động sẽ tiến hành lao động theo hợp đồng đã thỏa thuận mà không cần thử việc. Có thể nói là quy định tạo điều kiện; cơ hội cho người lao động do thời gian làm việc ngắn.

Như vậy, nếu bạn là người giao kết hợp đồng lao động dưới 1 tháng với người sử dụng lao động thì sẽ không phải thử việc.

Với thời gian thử việc 1 tháng

Tiền lương thử việc nếu không giao kết hợp đồng dưới 1 tháng

Nếu như bạn đã ký hợp đồng và có thỏa thuận về thời gian thử việc như quy định tại Điều 25 Bộ luật lao động về thời gian thử việc là:

(i) Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:
Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;

(ii) Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;

(iii) Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.

Nếu bạn không thử việc với hợp đồng lao động dưới 1 tháng mà là hợp đồng 1 tháng và thỏa thuận về thời gian thử việc phù hợp các điều kiện trên, thì bạn sẽ được hưởng mức lương là: do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.

Kết thúc thời gian thử việc

Sau khi kết thúc thời gian thử việc, thì người sử dụng lao động phải có trách nhiệm:

(i) Trường hợp thử việc đạt yêu cầu. Người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động; phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.

(ii) Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.

Nếu bạn đạt được các yêu cầu của người sử dụng lao động trong thời gian thử việc, thì sẽ được tiếp tục thực hiện. Nghĩa là bạn sẽ được làm lao động chính nếu thử việc đạt yêu cầu.

Đồng thời, luật cũng quy định về hủy bỏ hợp đồng. Khi trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết trước mà không cần báo trước và không phải bồi thường.

Từ những căn cứ trên, nếu bạn đã thử việc được 1 tháng; thì bạn sẽ được hưởng lương thử việc với mức ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc mà bạn đã thử việc. Cùng với đó bạn sẽ được làm việc chính thức khi đã đạt được các yêu cầu của người sử dụng lao động trong thời gian thử việc. Người sử dụng lao động phải tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết.

Như vậy, khi bạn giao kết hợp đồng lao động dưới 1 tháng (cụ thể là 20 ngày); thì không áp dụng thời gian thử việc theo quy định. Nếu giao kết hợp đồng có áp dụng thời gian thử việc; thì bạn sẽ được hưởng mức tiền lương như trên và có thể sẽ được tiếp tục thực hiện hợp đồng như đã thỏa thuận.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây