Hợp đồng lao động giúp việc gia đình là một dạng hợp đồng lao động có tính đặc thù so với những hợp đồng lao động khác. Công việc giúp việc gia đình có một số tính chất đặc trưng như lặt vặt, khó tách biệt thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, môi trường làm việc khép kín, người lao động thường sống cùng nhà với nhà chủ… Do đó, hợp đồng lao động giúp việc gia đình là một dạng hợp đồng lao động có tính đặc thù so với những hợp đồng lao động khác.
Chủ thể của hợp đồng lao động giúp việc gia đình
Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 27/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về lao động là người giúp việc gia đình quy định người ký kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động là người thuộc một trong các trường hợp sau: (i) Chủ hộ; (ii) người được chủ hộ hoặc các chủ hộ ủy quyền hợp pháp; (iii) người được các thành viên trong hộ gia đình hoặc các hộ gia đình ủy quyền hợp pháp. Những người này phải đảm bảo phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ (Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 19/2014/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 27/20014/NĐ-CP).
Hình thức của hợp đồng lao động giúp việc gia đình
Điều 162 Bộ luật lao động năm 2019 quy định về hợp đồng lao động đối với lao động là người giúp việc gia đình như sau: “1. Người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với lao động là người giúp việc gia đình. 2. Thời hạn của hợp đồng lao động đối với lao động là người giúp việc gia đình do hai bên thỏa thuận. Một bên có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động bất kỳ khi nào nhưng phải báo trước ít nhất 15 ngày. 3. Hai bên thỏa thuận trong hợp đồng lao động về hình thức trả lương, kỳ hạn trả lương, thời giờ làm việc hằng ngày, chỗ ở”.
Nội dung của hợp đồng lao động giúp việc gia đình
Thứ nhất, cũng giống như hợp đồng lao động khác, khi giao kết hợp đồng lao động giúp việc gia đình thì người sử dụng lao động và người lao động phải có nghĩa vụ cung cấp thông tin cho nhau. Theo khoản 1 Điều 19 Bộ luật lao động và điểm b khoản 1 Điều 6 Nghị định số 27/2014/NĐ-CP thì người sử dụng lao động phải cung cấp một số thông tin về: Công việc, địa điểm làm việc, điều kiện làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn lao động, vệ sinh lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, điều kiện ăn ở, đặc điểm của các thành viên, sinh hoạt của hộ gia đình… và những vấn đề khác khi người lao động yêu cầu. Về phía người lao động, họ phải cung cấp thông tin cho người sử dụng lao động về họ tên, tuổi, giới tính, nơi cư trú, trình độ học vấn, trình độ kỹ năng nghề, tình trạng sức khoẻ; số, nơi cấp, ngày cấp chứng minh nhân dân, hộ khẩu thường trú, hoàn cảnh gia đình; họ và tên, địa chỉ của người báo tin khi cần thiết và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người sử dụng lao động yêu cầu. (Khoản 2 Điều 19 Bộ luật lao động, khoản 2 Điều 6 Nghị định 27/2014/NĐ-CP).
- Tư vấn về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của người lao động
- Dịch vụ pháp luật về lao động của Công ty Luật TNHH Everest
Khuyến nghị của công ty Luật TNHH Everest
- Bài viết trong lĩnh vực pháp luật lao động được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
- Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị đây chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
- Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 19006198, E-mail: info@everest.org.vn.