Người lao động sẽ bị phạt tiền nếu vi phạm những điều này

0
537

Trên thực tế, người lao động thường là bên yếu thế nên rất cần được bảo vệ. Tuy nhiên, không ít trường hợp, để bảo đảm quyền lợi của người sử dụng lao động và những người xung quanh, người lao động vẫn có thể bị phạt.

xử lý kỷ luật lao động
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật lao động gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Người lao động sẽ bị phạt tiền nếu vi phạm những điều này

Dưới đây là tổng hợp các mức phạt đối với từng hành vi vi phạm của người lao động (kể cả lao động Việt Nam, lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam):

STT

Hành vi

Mức phạt

Căn cứ

1

Không báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ gây tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, gây độc hại hoặc sự cố nguy hiểm

Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng – 01 triệu đồng

Khoản 13 Điều 1 Nghị định số 88/2015/NĐ-CP

2

Không tham gia cấp cứu và khắc phục hậu quả tai nạn lao động khi có lệnh của người sử dụng lao động

3

Không sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân được trang bị hoặc sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân sai mục đích

4

Tham gia đình công sau khi có quyết định hoãn hoặc ngừng đình công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

Phạt cảnh cáo

Khoản 1 Điều 23 Nghị định số 95/2013/NĐ-CP

5

Cản trở việc đình công hoặc kích động, lôi kéo, ép buộc người lao động khác đình công

Phạt tiền từ 01- 02 triệu đồng

Khoản 2 Điều 23 Nghị định số 95/2013/NĐ-CP

6

Cản trở người lao động không tham gia đình công đi làm việc

7

Hủy hoại máy, thiết bị, tài sản của người sử lao động; xâm phạm trật tự, an toàn công cộng khi đình công hoặc lợi dụng đình công để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật khác

8

Thỏa thuận với người sử dụng lao động không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp hoặc tham gia không đúng mức quy định

Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng – 01 triệu đồng

Khoản 19 Điều 1 Nghị định số 88/2015/NĐ-CP

9

Kê khai không đúng sự thật hoặc sửa chữa, tẩy xóa những nội dung có liên quan đến việc hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp

Phạt tiền từ 500.000 đồng – 01 triệu đồng

Khoản 20 Điều 1 Nghị định số 88/2015/NĐ-CP

10

Thỏa thuận với cơ sở đào tạo nghề làm giả hồ sơ để trục lợi tiền hỗ trợ học nghề mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự

Phạt tiền từ 01 – 02 triệu đồng

11

Không thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm khi người lao động có việc làm trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp

12

Đang hưởng trợ cấp thất nghiệp mà không thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm khi: tìm được việc làm; thực hiện nghĩa vụ quân sự, công an; hưởng lương hưu hàng tháng; ra nước ngoài định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; đi học có thời hạn từ 12 tháng trở lên; chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cai nghiện bắt buộc

13

Đi làm việc ở nước ngoài mà không đăng ký hợp đồng cá nhân tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền

Phạt tiền từ 02 – 05 triệu đồng

Khoản 1 Điều 35 Nghị định số 95/2013/NĐ-CP

14

Ở lại nước ngoài trái phép sau khi hết hạn hợp đồng lao động, hết hạn cư trú

Phạt tiền từ 80 – 100 triệu đồng

Khoản 2 Điều 35 Nghị định số 95/2013/NĐ-CP

15

Bỏ trốn khỏi nơi đang làm việc theo hợp đồng

16

Sau khi nhập cảnh nước tiếp nhận mà không đến nơi làm việc theo hợp đồng

17

Lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc, lừa gạt người lao động Việt Nam khác ở lại nước ngoài trái quy định

18

Lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam nhưng không có giấy phép lao động (trừ trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép)

Trục xuất người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam

Khoản 15 Điều 1 Nghị định số 88/2015/NĐ-CP

19

Sử dụng giấy phép lao động đã hết hạn

Có thể thấy, số tiền phạt so với tiền lương hàng tháng của người lao động không phải là con số nhỏ. Vì vậy, dù làm việc ở bất cứ môi trường nào, người lao động cũng nên chấp hành nghiêm quy định của pháp luật và nội quy của doanh nghiệp.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây