Người lao động bị tai nạn được hưởng chế độ gì?

0
1549
Người lao động bị tai nạn được hưởng chế độ
gì? Điều kiện hưởng chế độ ốm đau. Trường hợp người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng lao
động.


Tóm tắt câu hỏi:

Công ty tôi có 01 lao động hợp đồng có thời hạn 01
năm, công tác tại công ty được 03 tháng thì bị tai nạn giao thông nằm viện 02 tháng đến nay chưa đủ
sức khỏe đi làm (không được tính tai nạn lao động). Văn phòng luật sư cho hỏi người lao động này sẽ
được hưởng những quyền lợi, chế độ gì. Và Công ty có được chấm dứt hợp đồng với LĐ này không? Xin
Cảm ơn!

Luật sư tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập
– Phòng tư vấn trực tuyến của V-Law. Với thắc mắc của
bạn, tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình
như sau:

Giải quyết vấn đề:

 

Thứ nhất,  chế độ của
người lao động khi bị tai nạn.

Căn cứ Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định
điều kiện hưởng chế độ ốm đau như sau:

“1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d,
đ khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP được hưởng chế độ ốm đau trong
các trường hợp sau:

 

a) Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải
là tai nạn lao động hoặc điều trị thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của
Bộ Y tế.

 

b) Người lao động phải nghỉ việc để chăm sóc con
dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm
quyền.

 

c) Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ
sinh con mà thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản
này.

 

2. Không giải quyết chế độ ốm đau đối với các trường
hợp sau đây:

 

a) Người lao động bị ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc
do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo Danh mục ban
hành kèm theo Nghị định số 82/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ ban hành các danh
mục chất ma túy và tiền chất và Nghị định số 126/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung Danh mục các chất ma túy và tiền chất ban hành kèm theo Nghị định số 82/2013/NĐ-CP
ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ ban hành các danh mục chất ma túy và tiền
chất.

 

b) Người lao động nghỉ việc điều trị lần đầu do tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

 

c) Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải
là tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng
lương theo quy định của pháp luật lao động; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp
luật về bảo hiểm xã hội.”

 

Thời gian được nghỉ hưởng chế độ ốm đau theo
quy định tại Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

– Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm
đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật bảo
hiểm xã hội 2014 tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và
được quy định như sau:

+ Làm việc trong điều kiện bình thường thì được
hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30
năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;

+ Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã
hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40
ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70
ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.

– Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh
mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau như
sau:

+ Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết,
ngày nghỉ hằng tuần;

+  Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau quy định
tại điểm a khoản này mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn
nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.

– Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với người lao
động quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Luật bảo hiểm xã hội 2014 căn cứ vào thời gian điều trị
tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian hưởng chế độ ốm đau không tính tứ 7, chủ
nhật, lễ, Tết, nghỉ hằng tuần theo quy định của pháp luật.

Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại
khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 26, Điều 27 của Luật bảo hiểm xã hội 2014  thì mức hưởng tính
theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ
việc.

 

>>> Luật sư tư vấn
n

gười lao động bị tai nạn được hưởng chế độ

:

1900.6198

Trường hợp người lao động mới bắt đầu làm việc
hoặc người lao động trước đó đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, sau đó bị gián đoạn thời gian
làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức
hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó.

Người lao động hưởng tiếp chế độ ốm đau quy định của
trường hợp chữa trị bệnh dài ngày thì mức hưởng được quy định như sau:

– Bằng 65% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của
tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở
lên;

– Bằng 55% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của
tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30
năm;

– Bằng 50% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của
tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm.

Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại
khoản 3 Điều 26 của Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì mức hưởng bằng 100% mức tiền lương đóng bảo
hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

Mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày được tính bằng mức
trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày.

Thứ hai, về vấn đề công ty
bạn muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

Điều 38 Bộ luật lao động 2012 quy định trường hợp
người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng lao động với người glao động gồm:

“1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm
dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:

 

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công
việc theo hợp đồng lao động;

 

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12
tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06
tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời
hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc
nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

 

Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người
lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

 

c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả
kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục
nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

 

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau
thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.

 

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người
sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:

 

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không
xác định thời hạn;

 

b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác
định thời hạn;

 

c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy
định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc
nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.”

 

Theo quy định trên, công ty có quyền chấm dứt hợp
đồng lao động với bạn khi bạn bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 06 tháng liên tục trở lên.
Hiện nay, bạn đang điều trị đã được 02 tháng do đó công ty không có quyền chấm dứt hợp đồng lao
động với bạn trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức!

Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn
về bảo hiểm xã hội của chúng tôi.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây