Kỉ luật lao động – những vấn đề cơ bản

0
1815

Kỷ luật lao động là một nội dung của quan hệ pháp luật lao động và là chế định quan trọng không thể thiếu của luật lao động.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia Huỳnh Thu Hương – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198

Kỷ luật lao động là gì?

Điều 117 Bộ luật lao động năm 2019 quy định như sau: “Kỷ luật là những quy định về việc tuân theo thời gian, công nghệ và điều hành sản xuất, kinh doanh do người sử dụng lao động ban hành trong nội quy lao động và do pháp luật quy định”.

Như vậy, kỷ luật là một nội dung của quan hệ pháp luật lao động và là chế định quan trọng không thể thiếu của luật lao động. Xử lý kỷ luật là quyền của người sử dụng lao động khi người lao động có hành vi vi phạm các quy định trong nội quy lao động của công ty. Khi xử lý kỷ luật người sử dụng lao động phải tuân theo các quy định của pháp luật, tránh trường hợp xử lý kỷ luật trái quy định của pháp luật.

Chế độ kỷ luật là tổng hợp các quy phạm pháp luật quy định nghĩa vụ, trách nhiệm của người lao động và người sử dụng lao động đối với doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức; quy định những biện pháp khuyến khích người lao động gương mẫu chấp hành cũng như những hình thức xử lý đối với người không chấp hành hoặc chấp hành không đầy đủ những nghĩa vụ, trách nhiệm đó.

Nội dung và hình thức của xử lý kỷ luật 

Về nội dung, gồm các điều khoản quy định về hành vi của người lao động trong các lĩnh vực có liên quan đến thực hiện nhiệm vụ lao động của họ như: số lượng, chất lượng công việc cần đạt được, thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi, giữ gìn trật tự tại nơi làm việc, an toàn lao động và vệ sinh lao động, bảo vệ tài sản và bí mật công nghệ, kinh doanh của tổ chức, các hành vi vi phạm pháp luật lao động và trách nhiệm vật chất.

Về hình thức, căn cứ Điều 124 Bộ luật lao động năm 2019 thì hình thức xử lý kỷ luật bao gồm: (i) Khiển trách; (ii) Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng; (iii) Cách chức; (iv) Sa thải.

Mục đích, ý nghĩa của kỷ luật 

Về mục đích, nhằm làm cho người lao động làm việc dựa trên tinh thần hợp tác theo cách thức thông thường và có quy củ, do đó kỷ luật tốt nhất chính là sự tự kỷ luật. Vì vậy, người làm công tác quản lý nguồn nhân lực cần làm cho người lao động hiểu được những mong đợi, yêu cầu của tổ chức đối với bản thân họ. Từ đó, người lao động có thể định hướng cách thức làm việc có hiệu quả ngay từ khi bắt đầu thực hiện công việc với một tinh thần làm việc hợp tác, phấn khởi.

Về ý nghĩa, đối với người sử dụng lao động, kỷ luật là một trong những biện pháp pháp lý quan trọng để người sử dụng lao động thực hiện quyền quản lý lao động của mình trong c đơn vị sử dụng lao động và là cơ sở để tổ chức lao động có hiệu quả, có trật tự, nền nếp. Đối với người lao động, việc tuân thủ kỷ luật chính là đề NLĐ góp phần hoàn thành nghĩa vụ lao động. Việc chấp hành các quy định là tiền đề tăng năng suất và tăng chất lượng lao động. Đối với xã hội, khi các bên trong quan hệ lao động thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ thì quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị sử dụng lao động được ổn định và nâng cáo năng suất, hiệu quả. Từ đó, đời sống của NLĐ được nâng cao, doanh thu đơn vị tăng cao, kéo theo trật tự xã hội chung ổn định và phát triển hơn.

Nguyên tắc, trình tự xử lý kỷ luật 

Điều 122 Bộ luật lao động năm 2019 quy định về nguyên tắc, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật như sau: “1. Việc xử lý kỷ luật được quy định như sau: a) Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động; b) Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên; c) Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa; trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật; d) Việc xử lý kỷ luật phải được ghi thành biên bản. 2. Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật đối với một hành vi vi phạm kỷ luật. 3. Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất. 4. Không được xử lý kỷ luật đối với người lao động đang trong thời gian sau đây: a) Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động; b) Đang bị tạm giữ, tạm giam; c) Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của Bộ luật này; d) Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi. 5. Không xử lý kỷ luật đối với người lao động vi phạm kỷ luật trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình. 6. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật”.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây