Quy định của pháp luật về chế độ hưu trí

0
1470

Chế độ hưu trí là chế độ mà người lao động tham gia bảo hiểm xã hội được hưởng khi nghỉ hưu bao gồm chế độ hưởng lương hưu hàng tháng và chế độ trợ cấp một lần khi nghỉ hưu.

Để được hưởng chế độ hưu trí, người lao động phải đáp ứng được những điều kiện theo quy định của pháp luật.

Đối tượng áp dụng

Theo quy định tại Điều 53 Luật bảo hiểu xã hội 2014 thì các đối tượng sau đây được hưởng chế độ hưu trí: (i) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động; (ii) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng; (iii) Cán bộ, công chức, viên chức; (iv) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu; (v) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; (vi) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí; (vii) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; (viii) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương; (ix) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

Điều kiện hưởng lương hưu đối với trường hợp không bị suy giảm khả năng lao động

Theo quy định tại điều 54 luật bảo hiểm xã hội 2014: Người lao động khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên và thuộc một trong các trường hợp sau: (i) Nam từ đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi đối với trường hợp làm việc trong môi trường bình thường; (ii) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên; (iii) Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò; (iv) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp. (v) Lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ 55 tuổi thì được hưởng lương hưu. Đối với các trường hợp trên nếu người lao động đủ tuổi nghỉ hưu nhưng thiếu số năm đóng bảo hiểm tối đa 6 tháng thì được lựa chọn đóng tự nguyện nốt số thời gian còn thiếu và hưởng lương hưu hàng tháng.

Điều kiện hưởng lương hưu đối với trường hợp bị suy giảm khả năng lao động

Theo quy định tại điều 55 Luật bảo hiểm xã hội 2014: Người lao động có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, sẽ được nghỉ hưởng lương hưu sớm hơn: (i) Từ ngày 1/1/2016, nếu người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì được nghỉ việc hưởng lương hưu khi năm đủ 51 tuổi và nữ đủ 46 tuổi, sau đó mỗi năm sẽ tăng thêm một tuổi. Từ năm 2020 trở đi thì nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi. (ii) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; (iii) Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.

Mức hưởng lương hưu

Đối với lao động nam thì có 3 trường hợp như sau: (i) Nếu họ nghỉ việc vào năm 2018 thì 16 năm đóng bảo hiểm được tính là 45% mức bình quân tình lương tháng đóng bảo hiểm; (ii) Nếu họ nghỉ việc vào năm 2019 thì 17 năm đóng bảo hiểm được tính là 45% mức bình quân tình lương tháng đóng bảo hiểm; (iii) Nếu họ nghỉ việc vào năm 2020 thì 18 năm đóng bảo hiểm được tính là 45% mức bình quân tình lương tháng đóng bảo hiểm; (iv) Nếu họ nghỉ việc vào năm 2021 thì 19 năm đóng bảo hiểm được tính là 45% mức bình quân tình lương tháng đóng bảo hiểm; (v) Nếu họ nghỉ việc từ năm 2022 trở đi thì 20 năm đóng bảo hiểm được tính bằng 45% mức bình quân tình lương tháng đóng bảo hiểm. Sau đó cứ tăng thêm mỗi năm thì người lao động năm được hưởng thêm 2%, mức tối đa bằng 75%. Đối với lao động nữ thì 15 năm đóng bảo hiểm được tính là 45% mức bình quân tình lương tháng đóng bảo hiểm. Sau đó cứ thêm một năm thì được hưởng thêm 2%, mức tối đa là 75%.

Thời điểm hưởng lương hưu

Theo quy định tại Điều 59 Luật bảo hiểm xã hội 2014, đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc mà làm việc theo hợp đồng lao động; cán bộ, công viên chức; công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;…thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong quyết định nghỉ việc do người sử dụng lao động lập khi người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật.

Đối với người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, thời điểm hưởng lương hưu được tính từ tháng liền kề khi người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu và có văn bản đề nghị gửi cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Đối với người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong văn bản đề nghị của người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định.

Luật sư có thể cung cấp những dịch vụ pháp lý về lao động nào?

Hợp đồng lao động: Tư vấn các vấn đề pháp lý đối với Hợp đồng lao động và các hợp đồng liên quan khác. Soạn thảo hợp đồng lao động nhằm đảm bảo tối đa quyền và lợi ích của các bên;

Nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể: Tư vấn, xây dựng, đưa ra giải pháp và soạn thảo, đăng ký thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao động phù hợp với hoạt động kinh doanh, mô hình sản xuất của doanh nghiệp;
Xử lý kỉ luật: Tư vấn về điều kiện, quy trình xử lý kỷ luật người lao động, đánh giá tính hợp pháp của quyết định xử lý kỷ luật lao động, về tiền bồi thường, trợ cấp thôi việc, mất việc, thất nghiệp và các trợ cấp có liên quan khác, đại diện cho doanh nghiệp đám phán các vấn đề về thủ tục xử lý kỉ luật;
Giải quyết tranh chấp lao động: Hỗ trợ khách hàng giải quyết tranh chấp lao động, bảo vệ tối đa quyền và lợi ích của khách hàng, đại diện khách hàng tham gia giải quyết tranh chấp tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đại diện cho doanh nghiệp/người lao động tham gia tố tụng giải quyết tranh chấp lao động;
Công đoàn: Tư vấn và hỗ trợ khách hàng giải quyết các vấn đề pháp lý đối với quy chế và quá trình hoạt động của công đoàn, cập nhật các văn bản pháp luật và các chính sách mới liên quan đến chính sách, kinh phí công đoàn…;
Bảo hiểm xã hội: Tư vấn, rà soát, đăng kí, kê khai và đưa ra các giải pháp về các vấn đề pháp lý đối với các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp… và nghĩa vụ của doanh nghiệp, người lao động trong công tác bảo hiểm. Soạn thảo, hoàn thiện và đăng kí thang lương, bảng lương cho doanh nghiệp;
Tuyển dụng, đào tạo, học nghề: Tư vấn, rà soát và đưa ra các giải pháp về các vấn đề pháp lý đối với quy trình tuyển dụng nhân sự, đào tạo, học nghề; cập nhật các văn bản pháp luật và các chính sách mới liên quan dạy nghề, học nghề;
Hoàn thiện và cung cấp các biểu mẫu: Các hợp đồng và các quyết định ban hành,…

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây