Hướng dẫn cách chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật

0
820

Nhiều người lao động vì hoàn cảnh hoặc mâu thuẫn quản lý nên đã tự ý bỏ việc mà không biết rằng hành động này vừa trái pháp luật vừa không bảo vệ được quyền lợi của mình. Vậy người lao động phải làm gì để chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật?

bảo hiểm thất nghiệp
     Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật lao động gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Người lao động dễ dàng chấm dứt hợp đồng lao động từ năm 2021

Từ ngày 01/01/2021, Bộ luật Lao động năm 2019 sẽ chính thức có hiệu lực. Theo đó, người lao động có thể chấm dứt hợp đồng lao động dễ dàng hơn so với quy định tại Bộ luật Lao động năm 2012. Cụ thể, người lao động có thể chấm dứt hợp đồng theo một trong các cách sau:

Thỏa thuận chấm dứt Hợp đồng lao động với người sử dụng lao động

Do hợp đồng lao động được ký kết trên cơ sở thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động nên pháp luật cũng tôn trọng quyền của các bên trong việc chấm dứt hợp đồng.

Căn cứ khoản 3 Điều 34 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động và người sử dụng lao động hoàn toàn có quyền thỏa thuận về việc chấm dứt hợp đồng lao động. Đây được xem là phương án “đẹp lòng” cả đôi bên. Nếu hai bên thống nhất được với nhau về việc chấm dứt hợp đồng thì đó là cách tốt nhất.

Theo cách này, người lao động vừa có thể chấm dứt hợp đồng theo đúng ý muốn, vừa đảm bảo được các quyền lợi chính đáng của mình. Đồng thời người sử dụng lao động cũng vui vẻ với sự ra đi này của người lao động.

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Nếu không tìm được tiếng nói chung với người sử dụng lao động, người lao động có thể chọn cách đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Tuy nhiên, để đảm bảo quyền lợi cho mình, người lao động cần tuân thủ các quy định về quyền đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động hợp pháp được quy định tại Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2019:

Người lao động có thể nghỉ việc ngay mà không cần báo trước trong một số trường hợp:

Khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau:

” Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận, trừ trường hợp khác;

  Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng hạn, trừ trường hợp khác;

  Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

  Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

  Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc vì công việc có ảnh hưởng xấu tới thai nhi;

  Đủ tuổi nghỉ hưu, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

  Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động. “

Như vậy, nếu thuộc một trong các trường hợp nêu trên, người lao động có thể nghỉ việc ngay mà không cần báo trước cho người sử dụng lao động biết. Đây là quy định hoàn toàn mới của Bộ luật Lao động năm 2019, trong khi, Bộ luật Lao động năm 2012 luôn yêu người lao động khi đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động phải đảm bảo thời gian báo trước.

Không thuộc trường hợp trên, người lao động khi đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động phải báo trước

Theo khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ phải báo trước cho ít nhất:

” Ít nhất 45 ngày với Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

  Ít nhất 30 ngày với Hợp đồng lao động có thời hạn từ 12 – 36 tháng;

  Ít nhất 03 ngày làm việc với Hợp đồng lao động dưới 12 tháng. “

Với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước sẽ thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Với quy định này, người lao động chỉ cần báo trước cho người sử dụng lao động theo thời gian nêu trên là đã đảm bảo đủ điều kiện để đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động hợp pháp. Có nhiều cách để người lao động có thể thông báo đến người sử dụng lao động về việc nghỉ làm đó là trực tiếp bằng lời nói, viết đơn xin nghỉ việc, email xin nghỉ việc,…

Như vậy, với Bộ luật lao động năm 2019, dù ký loại Hợp đồng lao động nào thì người lao động không cần lý do chính đáng cũng có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng nếu đã báo trước đúng thời hạn.

Trong khi đó, theo Điều 37 Bộ luật lao động năm 2012, chỉ có người lao động làm việc theo Hợp đồng lao động không xác định thời hạn mới được đơn phương chấm dứt hợp đồng không cần lý do nêu tại khoản 1 như: Không được bố trí theo đúng công việc, không được trả lương đầy đủ, bị ngược đãi, quấy rối tình dục,….

Nếu chấm dứt hợp đồng trái luật, người lao động để mất quyền lợi gì?

Theo Điều 40 Bộ luật lao động năm 2019, người lao động khi chấm hợp đồng trái luật sẽ bị mất những quyền lợi sau:

Không được chi trả trợ cấp thôi việc

Nếu chấm dứt Hợp đồng lao động đúng luật, người lao động sẽ được người sử dụng lao động thanh toán tiền trợ cấp thôi việc theo Điều 46 Bộ luật lao động năm 2019 nếu đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên theo, trừ trường hợp người lao động đủ tuổi về hưu. Với mỗi năm làm việc, người lao động được hưởng nửa tháng tiền lương.

Như vậy, người lao động nếu không muốn mất khoản tiền này thì phải thực hiện theo các cách chấm dứt hợp đồng đúng luật mà bài viết đề cập ở trên.

Phải bồi thường cho người sử dụng lao động

Việc người lao động chấm dứt Hợp đồng lao động phần nào gây ảnh hưởng đến việc sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, nếu đơn phương phương chấm dứt Hợp đồng lao động trái luật, người lao động sẽ phải bồi thường:

(i) Nửa tháng tiền lương;

(ii) Khoản tiền tương ứng với tiền lương trong những ngày không báo trước (nếu vi phạm quy định về thời gian báo trước).

Hoàn trả chi phí đào tạo

Trong quá trình làm việc, người lao động có thể được cử tham gia đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở trong nước hoặc nước ngoài trên kinh phí của người sử dụng lao động. Vì vậy, nếu người lao động chấm dứt hợp đồng trái luật sẽ phải hoàn trả lại số tiền này cho người sử dụng lao động.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây