Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của người lao động

0
1676

Bộ luật Lao động năm 2019 có hiệu lực sẽ làm thay đổi nhiều quy định liên quan đến quyền của người lao động, đặc biệt có thể kể đến quyền được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, tuy nhiên phải đi kèm với những điều kiện cụ thể.

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động được quy định như thế nào?
    Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật lao động gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng không cần lý do

Theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

(i) Ít nhất 45 ngày với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

(ii) Ít nhất 30 ngày với hợp đồng lao động có thời hạn từ 12 – 36 tháng;

(iii) Ít nhất 03 ngày làm việc với hợp đồng lao động dưới 12 tháng.

(iv) Với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước: Ít nhất 120 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên; Ít nhất bằng một phần tư thời hạn của hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng.

Ngành, nghề, công việc đặc thù gồm: Thành viên tổ lái tàu bay; nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tàu bay, nhân viên sửa chữa chuyên ngành hàng không; nhân viên điều độ, khai thác bay; Người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp; Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp; Thuyền viên thuộc thuyền bộ làm việc trên tàu Việt Nam đang hoạt động ở nước ngoài; thuyền viên được doanh nghiệp Việt Nam cho thuê lại làm việc trên tàu biển nước ngoài; Trường hợp khác do pháp luật quy định.

Theo quy định trên, người lao động có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng vì bất cứ lý do riêng nào và chỉ cần đảm bảo về thời gian báo trước cho người sử dụng lao động.

Trong khi đó, theo quy định của bộ luật lao động năm 2012, chỉ có người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn mới được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần lý do nhưng cũng phải đáp ứng việc báo trước 45 ngày.

Có thể thấy, quy định tại bộ luật lao động năm 2019 đã mở rộng hơn về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động. Dù làm việc theo loại hợp đồng nào, người lao động cũng có quyền chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần lý do.

Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng không cần báo trước

Với bộ luật lao động năm 2019, người lao động nếu thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 35 Bộ Luật lao động năm 2019 có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước:

(i) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận, trừ trường hợp khác;

(ii) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng hạn, trừ trường hợp khác;

(iii) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

(iv) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

(v) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc vì công việc có ảnh hưởng xấu tới thai nhi;

(vi) Đủ tuổi nghỉ hưu, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

(vii) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

Như vậy, bộ luật lao động năm 2019 đã liệt kê cụ thể 07 trường hợp người lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước. Việc bổ sung quy định này là thực sự cần thiết, góp phần đảm bảo tốt hơn các quyền mà người lao động đáng được hưởng.

Quyền lợi của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp

Người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp có thể được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định của Điều 46 bộ luật lao động năm 2019 nếu đủ điều kiện, trừ trường hợp người lao động đủ tuổi nghỉ hưu.

Người lao động phải làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên thì mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 48 bộ luật lao động năm 2019, người lao động còn được người sử dụng lao động:

(i) Thanh toán các khoản tiền liên quan đến quyền lợi của mình trong vòng 14 ngày kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động.

(ii) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác (nếu có);

(iii) Cung cấp bản sao các tài liệu về quá trình làm việc của người lao động nếu có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.

Trách nhiệm của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng

Bên cạnh các quyền lợi được hưởng, bộ luật lao động năm 2019 cũng đặt ra những trách nhiệm nhất định đối với người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

Trong vòng 14 ngày, người lao động có trách nhiệm thanh toán cho người sử dụng lao động những khoản tiền liên quan đến quyền lợi của doanh nghiệp. Trong trường hợp thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, thời gian này có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày. (Căn cứ Khoản 1 Điều 48 bộ luật lao động năm 2019)

Ngoài ra, trên thực tế, người lao động còn có trách nhiệm bàn giao công việc, giấy tờ, sổ sách và các tài liệu khác liên quan đến lợi ích của doanh nghiệp,… cùng cơ sở vật chất đã được người sử dụng lao động bàn giao nhằm phục vụ công việc nếu như nội quy lao động có ghi nhận.

Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

(i) Không được trợ cấp thôi việc.

(ii) Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.

(iii) Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo.

Chi phí đào tạo bao gồm các khoản chi có chứng từ hợp lệ về chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học và tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người học trong thời gian đi học. Trường hợp người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài thì chi phí đào tạo còn bao gồm chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian đào tạo.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây