Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động như thế nào mới đúng luật?

0
1141

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động như thế nào
mới đúng luật? Quy định về thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao
động.

Tóm tắt câu hỏi:

Em làm công ty 5 năm và đã ký hợp đồng không xác
định thời hạn. Khi e nghỉ việc, em viết đơn trước 45 ngày theo quy định của luật lao động. Trong
đó, em đi làm 22 ngày, nghỉ ốm 15 ngày và nghỉ phép và không có lý do 8 ngày). Luật sư tư vấn
giùm em. Trường hợp em nghỉ như vậy có đúng quy định hay không. Và em có được hưởng trợ cấp thôi
việc hay không. Em xin chân thành cảm ơn.

Luật sư tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập
– Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT V-Law. Với thắc mắc của bạn, Công
ty LUẬT V-Law xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như
sau:

1. Nội dung tư
vấn

Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn đang làm cho một
công ty đã được 05 năm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Căn cứ theo quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 22 Bộ luật lao động năm 2012 thì hợp đồng lao động không xác định thời hạn là
loại hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực hợp
đồng.

Khi bạn muốn nghỉ việc, đơn phương chấm dứt hợp đồng
lao động với công ty thì theo quy định tại khoản 3 Điều 37 Bộ luật lao động năm 2012
thì:

“Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động của người lao động.

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao
động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho
người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật
này.”

Do vậy, trong trường hợp này, để có thể nghỉ việc
đúng với quy định của pháp luật thì bạn phải báo trước cho công ty ít nhất là 45 ngày, trừ trường
hợp bạn là lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm
quyền. Điều đó có nghĩa là từ ngày bạn thông báo tới công ty thông qua việc bạn nộp đơn xin nghỉ
việc đến ngày bạn nghỉ việc ít nhất 45 ngày.

Trong trường hợp của bạn, theo thông tin bạn cung
cấp thì trước khi bạn nghỉ việc chính thức, thì bạn đã có nộp đơn nghỉ việc cho công ty trước 45
ngày. Sau khi nộp đơn thì trong thời gian 45 ngày đó (kể từ ngày bạn nộp đơn đến khi bạn nghỉ
việc) bạn đi làm 22 ngày, nghỉ ốm 15 ngày và nghỉ có phép và nghỉ không có xin phép, không có
lý do chính đáng là 08 ngày.

Có thể thấy, thời gian bạn nghỉ ốm là thời gian bạn
được quyền nghỉ theo quy định. Việc nghỉ ốm chỉ được coi là hợp pháp khi có giấy xác nhận của cơ sở
y tế có thẩm quyền về việc bạn nghỉ ốm như: giấy ra viện, giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm
xã hội; còn thời gian 08 ngày bạn tự ý nghỉ không có xin phép, không có lý do được xác định là thời
gian bạn tự ý nghỉ việc.

 

Bạn không nói rõ, thời gian 08 ngày
có ngày mà bạn nghỉ không có lý do, không xin phép này là nằm vào khoảng thời gian nào trong 45
ngày bạn báo trước khi nghỉ đó. Nếu sau khi nghỉ ốm, còn 8 ngày đến thời điểm bạn chấm dứt hợp đồng
lao động theo thời hạn bạn đã báo trước mà không có lyd o chính đáng, thì sẽ bị coi là không báo đủ
thời gian báo trước là 45 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn và sẽ bị coi là đơn
phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật.

Trong trường hợp này, theo quy định tại Điều 43 Bộ
luật lao động năm 2012 thì:

Điều 43. Nghĩa vụ của người
lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi
thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao
động.

2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước
thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người
lao động trong những ngày không báo trước.

3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử
dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.”

Do vậy, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp
luật, mà trong trường hợp của bạn là không đảm bảo về thời hạn báo trước thì bạn sẽ không được nhận
khoản tiền trợ cấp thôi việc theo quy định tại khoản 1 Điều 43 Bộ luật lao động năm
2012.

Trường hợp ngày nghỉ phép không nằm liền kề với ngày
nghỉ chính thức thì việc bạn tự ý nghỉ không có phép 8 ngày sẽ bị coi là hành vi vi phạm kỷ luật.
Trong trường hợp này, công ty có quyền áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa tải đối với bạn theo quy
định của Điều 126 Bộ luật Lao động 2012.

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức!

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây