4 hướng dẫn mới về tiền lương áp dụng từ năm 2021

0
571

Ngày 01/02/2021 tới đây, Nghị định số 145/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động năm 2019 sẽ có hiệu lực. Theo đó, 04 quy định mới về tiền lương đã được hướng dẫn cụ thể tại Nghị định này. Nội dung chi tiết sẽ được LuatVietnam đề cập trong bài viết dưới đây.

chấm dứt hợp đồng
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật lao động gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

3 hình thức trả lương các bên được quyền lựa chọn

Trước đây, tại Điều 94 Bộ Luật lao động năm 2012, hình thức trả lương sẽ do người sử dụng lao động tự quyết định.

Tuy nhiên, từ ngày 01/01/2021, với Bộ Luật lao động năm 2019, người lao động được quyền thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc được trả lương theo một trong 03 hình thức: Theo thời gian, sản phẩm hoặc khoán.

Khoản 1 Điều 54 Nghị định 145/2020/NĐ-CP đã hướng dẫn cụ thể 03 hình thức này như sau:

(i) Tiền lương theo thời gian: Trả cho người lao động hưởng lương theo thời gian:

Căn cứ vào thời gian làm việc theo tháng/tuần/ngày/giờ theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động, cụ thể:

Tiền lương tháng trả cho 01 tháng làm việc;

Tiền lương tuần trả cho 01 tuần làm việc (Thỏa thuận trong hợp đồng là tiền lương theo tháng thì tiền lương tuần bằng tiền lương tháng nhân với 12 tháng và chia cho 52 tuần;

Tiền lương ngày trả cho 01 ngày làm việc: Nếu thỏa thuận trong hợp đồng là tiền lương theo tháng thì tiền lương ngày bằng tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng; Nếu thỏa thuận trong hợp đồng là tiền lương theo tuần thì tiền lương ngày bằng tiền lương tuần chia cho số ngày làm việc trong tuần theo thỏa thuận;

Tiền lương giờ được trả cho một giờ làm việc (Thỏa thuận tiền lương theo tháng/tuần/ngày thì tiền lương giờ bằng tiền lương ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong ngày).

(ii) Tiền lương theo sản phẩm:

Trả cho người lao động hưởng lương theo sản phẩm;

Căn cứ vào mức độ hoàn thành số lượng, chất lượng sản phẩm theo định mức lao động và đơn giá sản phẩm được giao.

(iii) Tiền lương khoán:

Trả cho người lao động hưởng lương khoán;

Căn cứ vào khối lượng, chất lượng công việc và thời gian phải hoàn thành.

Trả lương qua thẻ ATM, công ty phải chịu phí mở thẻ và chuyển khoản

Theo Điều 96 Bộ Luật lao động năm 2019, lương của người lao động vẫn được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng.

Tuy nhiên, có một điểm mới đáng chú ý tại Điều này, đó là khi trả lương qua tài khoản ngân hàng của người lao động thì công ty phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương. Trong khi trước đây, việc trả các loại phí này sẽ do các bên thỏa thuận.

Nội dung này được hướng dẫn cụ thể tại khoản 2 Điều 54 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP:

Tiền lương của người lao động theo các hình thức trả lương quy định tại khoản 1 Điều này được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng. Người sử dụng lao động phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương khi chọn trả lương qua tài khoản cá nhân của người lao động.

Như vậy, quy định mới đã xác định rõ trách nhiệm của người sử dụng lao động trong việc trả các loại phí liên quan đến mở tài khoản ngân hàng để trả lương và phí chuyển lương cho người lao động.

Thay đổi về tiền lương làm thêm giờ

Khoản 1 Điều 98 Bộ luật lao động năm 2019 quy định về lương làm thêm giờ như sau:

Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:

(i) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;

(ii) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;

(iii) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, Tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.

So với Điều 96 Bộ Luật lao động năm 2012, nội dung trên đã bổ sung quy định về tiền lương khi làm việc vào ngày Tết. Bên cạnh đó, tiền lương thực trả cho công việc sẽ được xác định làm căn cứ để tính tiền lương làm thêm giờ (thay vì tiền lương theo công việc đang làm được áp dụng trước đây).

Điều 55 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP đã hướng dẫn cụ thể cách tính lương làm thêm giờ như sau:

Đối với người lao động hưởng lương theo thời gian:

Tiền lương làm thêm giờ

=

Tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường

x

Mức ít nhất 150%
hoặc 200% hoặc 300%

x

Số giờ làm thêm

Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm:

Tiền lương làm thêm giờ

=

Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường

x

Mức ít nhất 150%  hoặc 200% hoặc 300%

x

Số sản phẩm làm thêm

 

Trong đó:

Mức 150%: Làm thêm vào ngày thường;

Mức 200%: Làm thêm vào ngày nghỉ hằng tuần;

Mức 300%: Làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương.

Thay đổi cách tính lương khi làm việc vào ban đêm

Tương tự như tiền lương làm thêm giờ, tiền lương khi làm việc vào ban đêm cũng được tính trên cơ sở tiền lương thực trả theo công việc đang làm (trước đây là tiền lương theo công việc đang làm).

Cụ thể, Điều 56 và Điều 57 Nghị định 145/2020 đã nêu rõ công thức tính lương khi làm việc vào ban đêm như sau:

Tiền lương làm việc ban đêm:

Người lao động hưởng lương theo thời gian:

Người lao động hưởng lương theo sản phẩm:

Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm:

Người lao động hưởng lương theo thời gian:

Người lao động hưởng lương theo sản phẩm:

Trong đó: Tiền lương giờ hoặc đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương được xác định như sau:

Ngày bình thường:

(i) Ít nhất bằng 100% đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm, không làm thêm giờ vào ban ngày);

(ii) Ít nhất bằng 150% đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm,  làm thêm giờ vào ban ngày);

Ngày nghỉ hằng tuần: Ít nhất bằng 200% đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường;

Ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương: Ít nhất 300% đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây