Người lao động được tạm ứng tiền lương khi nào?

0
1007

Tiền lương là mục tiêu chung của bất cứ ai khi tham gia vào quan hệ lao động. Vì vậy, Bộ luật Lao động 2012 quy định cụ thể về chế độ tiền lương của người lao động, trong đó có cả quy định về tạm ứng lương.

Trường hợp người lao động được tạm ứng lương

Theo quy định tại khoản 3 Điều 95, Điều 100, khoản 1 Điều 113 và Điều 129 của Bộ luật Lao động, người lao động được tạm ứng lương trong các trường hợp sau:

Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán mà công việc phải làm trong nhiều tháng thì hàng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng;

Người lao động được tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng lương, trừ trường hợp đi tham gia nghĩa vụ quân sự.

Người lao động nghỉ hàng năm được tạm ứng trước một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ;

Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc. Thời hạn tạm đình chỉ công việc không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt không quá 90 ngày.

Người lao động được tạm ứng lương theo thỏa thuận với người sử dụng lao động.

Hiệu lực của nội quy
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật lao động gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Người lao động được tạm ứng tiền lương khi nào?

Khoản 5 Điều 26 của Nghị định 05/2016/NĐ-CP hướng dẫn tiền lương làm căn cứ để tạm ứng cho người lao động trong trường hợp nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công đân như sau:

Tiền lương làm căn cứ để tạm ứng cho người lao động là tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề trước khi người lao động tạm thời nghỉ việc;

Được tính tương ứng với các hình thức trả lương theo tháng; theo tuần; theo ngày hoặc theo giờ.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây