Quy định về tính ngày công cho người lao động

0
2169

Quy định về tính ngày công cho người lao động. Cách tính lương cho người lao đông, ngày công áp dụng tính lương.


 

tính công cho người lao đông?
Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia Huỳnh Thu Hương – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198

Tóm tắt câu hỏi:

Em hiện tại là Cán bộ CĐCS của Cty có vốn
đầu tư 100% của Nhật Bản. Từ khi Thông tư 47/2015/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/01/2016 đến nay
nhân sự Công ty vẫn tính công cho người lao động vào các tháng 3 và 8 là 27 ngày công kể
cả việc tính lương của một ngày công cũng lấy lương hợp đồng/27 ngày. (Công ty đang trả lương
cho người lao động theo hình thức lương tháng). Cách tính lương như vậy có phù hợp với quy định của
pháp luật không, có đúng với điểm a, điểm c của khoản 4 Điều 14 trong Thông
tư 47/2015/TT-BLĐTBXH không? Ví dụ: Anh Nguyễn Văn A, lương hợp đồng là
5.000.000VNĐ/tháng (năm triệu đồng/tháng). Vậy, lương của anh Nguyễn Văn A trong tháng 8/2016 (31
ngày trong đó có 4 chủ nhật) được tính như thế nào trong hai trường hợp sau để đúng với quy định
của pháp luật.

1. Trong tháng 8/2016 anh Nguyễn Văn A làm đủ 27 ngày công và có tổng số giờ
tăng ca 150% là 12 giờ.

2. Trong tháng 8/2016 anh Nguyễn Văn A chỉ làm được 26 ngày công do một ngày
anh nghỉ bệnh và có tổng số giờ tăng ca 150% là 12 giờ. Hiện tại người lao động đã ý kiến lên
Công đoàn. Phía Công đoàn cũng đã làm việc với nhân sự và trao đổi với Ban Giám Đốc nhưng chưa
có tiếng nói chung.

Kính mong được các luật sư tư vấn giải đáp vấn đề trên giúp Em. Chân thành
cảm ơn sự giúp đỡ của luật sư Luật Dương Gia!

Luật sư tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến V-Law. Với thắc mắc của bạn, chúng tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

– Tại Điều 4 Thông tư 47/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện một số
điều về hợp đồng lao động, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP
ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của
Bộ luật lao động hướng dẫn hình thức trả lương như sau:

“Điều 4. Hình thức trả lương

Hình thức trả lương theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP
được hướng dẫn cụ thể như sau:

1. Tiền lương theo thời gian (theo tháng, theo tuần, theo ngày hoặc theo
giờ) được trả cho người lao động hưởng lương theo thời gian, căn cứ vào thời gian làm việc thực tế
theo tháng, tuần, ngày, giờ, cụ thể:

a) Tiền lương tháng được trả cho một tháng làm việc xác định trên cơ sở
hợp đồng lao động;

b) Tiền lương tuần được trả cho một tuần làm việc xác định trên cơ sở
tiền lương tháng nhân với 12 tháng và chia cho 52 tuần;

c) Tiền lương ngày được trả cho một ngày làm việc xác định trên cơ sở
tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng (tính theo từng tháng dương lịch
và bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày) theo quy định của
pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn;

d) Tiền lương giờ được trả cho một giờ làm việc xác định trên cơ sở tiền
lương ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong ngày theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật
Lao động.

2. Tiền lương theo sản phẩm được trả cho người lao động hưởng lương theo
sản phẩm, căn cứ vào mức độ hoàn thành số lượng, chất lượng sản phẩm theo định mức lao động và đơn
giá sản phẩm được giao.

3. Tiền lương khoán được trả cho người lao động hưởng lương khoán, căn
cứ vào khối lượng, chất lượng công việc và thời gian phải hoàn thành.

Căn cứ các hình thức trả lương nêu trên, tính chất công việc và điều
kiện sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động lựa chọn hình thức trả lương bảo đảm tiền lương
được trả gắn với kết quả công việc, khuyến khích người lao động nâng cao hiệu quả, năng suất lao
động. Việc lựa chọn hoặc thay đổi hình thức trả lương phải thể hiện trong hợp đồng lao động và thỏa
ước lao động tập thể”.

Căn cứ vào quy định này thì sẽ có 3 hình thức trả lương như sau:

+ Tiền lương theo thời gian (theo tháng, theo tuần, theo ngày hoặc theo giờ)
được trả cho người lao động hưởng lương theo thời gian, căn cứ vào thời gian làm việc thực tế theo
tháng, tuần, ngày, giờ;

+ Tiền lương theo sản phẩm được trả cho người lao động hưởng lương theo sản
phẩm, căn cứ vào mức độ hoàn thành số lượng, chất lượng sản phẩm theo định mức lao động và đơn giá
sản phẩm được giao;

+ Tiền lương khoán được trả cho người lao động hưởng lương khoán, căn cứ vào
khối lượng, chất lượng công việc và thời gian phải hoàn thành.

Việc lựa chọn hoặc thay đổi hình thức trả lương phải thể hiện trong hợp đồng
lao động và thỏa ước lao động tập thể.

– Tại điểm a khoản 4 Điều 14 Thông tư 23/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực
hiện một số điều về tiền lương của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động sửa đổi điểm c
Khoản 1 Điều 4 Thông tư 47/2015/TT-BLĐTBXH như sau:

“c) Tiền lương ngày được trả cho một ngày làm việc xác định trên cơ sở
tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của pháp luật mà
doanh nghiệp lựa chọn, nhưng tối đa không quá 26 ngày”.

Căn cứ vào quy định này thì tiền lương trả cho người lao động cho một
ngày làm việc trên cơ sở tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo
quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn, nhưng tối đa không quá 26 ngày.

Mời bạn tham khảo tất cả các quy định pháp luật về bảng lương 2021

Như vậy, căn cứ vào quy định Thông tư
47/2015/TT-BLĐTBXH và Thông tư 23/2015/TT-BLĐTBXH thì tiền lương tháng được trả cho người lao
động cho một tháng làm việc xác định trên cơ sở hợp đồng lao động; tiền lương trả cho một ngày
làm việc trên cơ sở tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy
định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn, nhưng tối đa không quá 26 ngày.
Đối chiếu với trường hợp của bạn thì công ty của bạn tính tiền lương trả cho người lao động
cho một ngày làm việc trên cơ sở tiền lương tháng chia cho 27 ngày là vi phạm với quy định của
pháp luật.

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức.

Nếu bạn có nhu cầu tìm hiểu thêm về lĩnh vực lao động, hãy tham khảo tại : Luật lao đông việt nam 2021

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây