Những điều kiện để người lao đông được hưởng chế độ trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

0
615

Tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp là những vấn đề cần lưu tâm nhằm mục đích bảo vệ quyền lợi của người lao động. Vậy, những điều kiện để người lao động được hưởng chế độ trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là gì? Bài viết sau đây sẽ giúp quý khách hàng giải đáp thắc mắc về vấn đề này.

Hiệu lực của nội quy
      Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật lao động gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động từ Qũy bảo hiểm tại nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

Theo quy định của Bộ luật lao động năm 2012 , tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kì bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động. Đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ được hưởng chế độ tại nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

Căn cứ theo quy định tại Điều 45 Luật an toàn, vệ sinh lao động năm 2015: người lao động khi tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ tai nạn lao động khi:

(i) Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau: Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;

Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động;

Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;

(ii) Bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên;

(iii) Không thuộc các trường hợp không được hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nếu bị tai nạn thuộc một trong các nguyên nhân sau: Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân: Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.

Điều kiện hưởng trợ cấp bảo hiểm tai nạn lao động từ người sử dụng lao động.

Căn cứ theo khoản 2 điều 145 Bộ luật lao động năm 2012 thì trường hợp người lao động thuộc đối tượng tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc mà người sử dụng lao động chưa đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho cơ quan bảo hiểm xã hội, thì được người sử dụng lao động trả khoản tiền tương ứng với chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.

Theo điều 144 Bô luật lao động năm 2012 thì đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế thì người lao động có trách nhiệm thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định và thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế.

Ngoài ra người lao động còn có trách nhiệm trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị và bồi thường cho người lao động.

Điều kiện hưởng trợ cấp bệnh nghề nghiệp từ Qũy bảo hiểm tại nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

Theo quy định của Bộ luật lao động năm 2012, bệnh nghề nghiệp là bệnh phát sinh do điều kiện lao động có hại của nghề nghiệp tác động đối với người lao động.

Căn cứ theo quy định tại Điều 46 Luật An toàn vệ sinh lao động năm 2015 thì người lao động khi tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp khi:

(i) Bệnh nghề nghiệp thuộc Danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này. Danh mục bệnh nghề nghiệp quy định tại Thông tư số 15/2016/TT-BYT.
(ii) Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên.
(iii) Trường hợp người lao động khi đã nghỉ hưu hoặc không còn làm việc trong các nghề, công việc có nguy cơ bị bệnh nghề nghiệp thuộc Danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này mà phát hiện bị bệnh nghề nghiệp trong thời gian quy định thì được giám định để xem xét, giải quyết chế độ theo quy định của Chính phủ.

Điều kiện hưởng trợ cấp bệnh nghề nghiệp từ người sử dụng lao động

Điều kiện hưởng trợ cấp bệnh nghề nghiệp từ người sử dụng lao động tương tự quy định về điều kiện hưởng trợ cấp tai nạn lao động từ người sử dụng lao động.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây