Không giao kết hợp đồng lao động có được trả lại sổ bảo hiểm xã hội không?

0
1211

Câu hỏi Không giao kết hợp đồng lao động có được trả lại sổ bảo hiểm:

Tư vấn trường hợp người lao động không giao kết hợp đồng lao động nhưng người sử dụng lao động vẫn đóng bảo hiểm xã hội cho. Nếu người lao động xin nghỉ, thời gian cần báo trước là bao nhiêu, người lao động có được thanh toán tiền lương và trả lại sổ bảo hiểm xã hội không?

Tôi vào làm việc ở công ty đó từ
ngày 19 tháng 6 năm 2017 đến nay mà không có hợp đồng gì hết nhưng công ty vẫn có đóng bảo hiểm xã
hội từ tháng 1 năm 2018 đến nay. Nay tôi có việc riêng phải nghỉ việc và chỉ báo cho công ty qua
điện thoại. Công ty nói với tôi là tôi vẫn phải làm việc cho đến khi công ty tìm được người thay
thế hoặc hết 30 ngày làm việc. Xin Luật Việt tư vấn giúp như vậy có đúng không ạ. Và nếu tôi
nghỉ việc ngay sau khi tôi báo cho công ty thi tôi có được thanh toán lương và trả sổ bảo hiểm
không ạ. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời Không giao kết hợp đồng lao động có được trả lại sổ bảo hiểm:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi yêu cầu tư vấn đến V-Law. Trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Thứ nhất, về việc giao kết hợp đồng lao
động.

Điều 18 Bộ luật Lao động năm 2012 quy định về nghĩa vụ giao kết hợp
đồng lao động thì:

“1. Trước khi nhận người lao động vào làm việc, người sử dụng lao
động và người lao động phải trực tiếp giao kết hợp đồng lao động.”

Điều 16 Bộ luật Lao động năm 2012 có quy định:

“1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao
động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này.

2. Đối với công việc tạm thời có thời hạn dưới 03 tháng, các bên
có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói.”

Căn cứ vào thời gian làm việc của bạn cung cấp thì bạn bắt buộc
phải giao kết hợp đồng lao động. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và
được lập thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản hợp đồng. Nếu đã giao kết mà bạn không có hợp đồng
thì bạn phải yêu cầu công ty giao cho bạn 01 bản hợp đồng. Còn nếu bạn và công ty chưa giao
kết hợp đồng thì bắt buộc phải giao kết lại hợp đồng lao đồng.

Khoản 1 Điều 22 Bộ luật Lao động năm 2012 quy định về các loại hợp
đồng như sau:

“a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó
hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.

b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn;

Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai
bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12
tháng đến 36 tháng.

c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất
định có thời hạn dưới 12 tháng.”

Phụ thuộc vào tính chất công việc mà bạn và công ty sẽ lựa chọn loại
hợp đồng lao động cho phù hợp. Hợp đồng lao động sẽ giao kết lại từ thời điểm bạn làm việc tại công
ty. Trường hợp nếu bạn và công ty không thỏa thuận được với nhau về việc giao kết hợp đồng thì bạn
có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết.

Thứ hai, về việc đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội
bắt buộc như sau:

“a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp
đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công
việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được
ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo
quy định của pháp luật về lao động.”

Như vậy, người lao động làm việc theo hợp đồng từ 3 tháng trở lên sẽ phải đóng bảo hiểm xã hội
bắt buộc. Trong trường hợp của bạn, bạn làm việc từ tháng 6/2017 mà đến tháng 1/2018 công
ty mới đóng bảo hiểm xã hội cho bạn là không đúng quy định của pháp luật.  Hành vi này sẽ bị
xử phạt hành chính và yêu cầu truy nộp số tiền BHXH mà công ty chưa đóng, Buộc đóng số tiền
lãi của số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng  theo mức
lãi suất hoạt động đầu tư từ Quỹ bảo hiểm xã hội trong năm ( Điều 26 Nghị định
95/2013/NĐ-CP).

Thứ ba, về thời gian chấm dứt hợp đồng lao động.

Điều 37 Bộ luật Lao động năm 2012 quy định về quyền đơn phương chấm
dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau:

“1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời
hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có
quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc
không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn
đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp
tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được
bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục
đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng
đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời
hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại
khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại
các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít
nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có
thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều
này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời
hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ
luật này.

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định
thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động
biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”

Theo đó, bạn cần căn cứ vào loại hợp đồng của bạn và công ty giao kết
là loại hợp đồng gì và lý do nghỉ việc của bạn là gì. Sau đó, dựa theo quy định trên để xác
định thời gian báo trước của bạn với công ty là bao nhiêu ngày. Số ngày báo trước được hiểu là số
ngày bình thường, bao gồm cả ngày làm việc và ngày nghỉ, lễ tết.

Điều 43 Bộ luật Lao động năm 2012 quy định về nghĩa vụ  khi
người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật thì:

“1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử
dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường
cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những
ngày không báo trước.

3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo
quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.”

Như vậy, nếu bạn nghỉ việc ngay sau khi báo cho công ty thì sẽ bị coi
như đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật. Khi đó, bạn sẽ phải bồi thường cho công ty nửa
tháng tiền lương và một khoản tiền lương ứng với tiền lương của bạn trong những ngày bạn
không báo trước; không được nhận trợ cấp thôi việc.

Thứ tư, về việc trả lại sổ bảo hiểm khi chấm dứt hợp
đồng.

Khoản 3 Điều 47 Bộ luật Lao động năm 2012 quy định về trách nhiệm của
người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động:

“Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác
nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của
người lao động.” 

Theo đó, bạn có quyền được trả lại sổ bảo hiểm xã hội khi chấm dứt
hợp đồng. Nếu công ty không thực hiện việc trả sổ BHXH thì bạn có quyền khiếu nại tới Phòng lao
động- thương binh và xã hội hoặc khởi kiện ra TAND yêu cầu giải quyết tranh chấp.

Trên đây là nội dung tư vấn của V-Law về vấn đề bạn hỏi và
quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi
đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng
tôi –
Số điện thoại liên
hệ:
1900.6198


để được hỗ trợ kịp thời.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây