Trả sổ bảo hiểm khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

0
1194
Trả sổ bảo hiểm khi đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động trái pháp luật. Đơn phương chấm dứt hợp đồng đúng quy định pháp
luật.


Tóm tắt câu hỏi:

Chào anh chị. Em muốn biết nếu mình đơn phương chấm dứt hợp đồng có được trả
sổ bảo hiểm không ạ? Em làm bên công ty may mặc và ký hợp đồng không thời hạn ạ. Và nếu muốn lấy sổ
bảo hiểm có phải đền bù gì cho người sử dụng lao đông không?

Luật sư tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến V-Law. Với thắc mắc của bạn, V-Law xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

Theo quy định tại Điều 37 Bộ luật lao động 2012 về quyền đơn phương chấm dứt
hợp đồng của người lao động:

“1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn,
hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền
đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau
đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không
được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã
thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao
động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực
hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ
nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

… “

Đồng thời theo quy định tại Điều 21 Luật bảo hiểm xã hội 2014 về trách nhiệm
của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động:

“1. Lập hồ sơ để người lao động được cấp sổ bảo hiểm xã hội, đóng, hưởng
bảo hiểm xã hội.

2. Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 86 và hằng tháng trích từ
tiền lương của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này để đóng cùng một lúc
vào quỹ bảo hiểm xã hội.

3. Giới thiệu người lao động thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản
1, khoản 2 Điều 45 và Điều 55 của Luật này đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội
đồng giám định y khoa.

4. Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả trợ cấp bảo hiểm xã hội cho
người lao động.

5. Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người
lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp
đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp
luật.

… “

Và Điều 47 Bộ luật lao động 2012 quy định về trách nhiệm của người sử dụng
lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động:

“1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết
hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt
hợp đồng lao động.

2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao
động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên;
trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và
trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao
động.

4. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị
giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động
đã ký kết được ưu tiên thanh toán.”

Có thể thấy bạn hoàn toàn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với
loại hợp đồng không xác định thời hạn mà bạn đã kí kết với công ty. Tuy nhiên bạn cần lưu ý về thời
hạn thông báo xin nghỉ việc trước khi thực hiện việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao
động, và khi bạn nghỉ việc thì công ty sẽ phải có trách nhiệm xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã
hội cho bạn và một số giấy tờ khác mà công ty giữ (nếu có). Khi lấy sổ bảo hiểm bạn sẽ không phải
đề bù bất cứ khoản tiền nào cho công ty trừ trường hợp bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp
luật theo quy định tại Điều 41 Bộ luật lao động 2012:

“Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là các trường hợp
chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại các điều 37, 38 và 39 của Bộ luật
này.”

Và khi chấm dứt hợp đồng trái pháp luật thì bạn sẽ đương nhiên phải bồi
thường cho bên sử dụng lao động và còn không được hưởng chế độ trợ cấp thôi việc, căn cứ quy định
tại Điều 43 Bộ luật lao động 2012 về nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng
lao động trái pháp luật:

“1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng
lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho
người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày
không báo trước.

3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy
định tại Điều 62 của Bộ luật này.”

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây