Tư vấn về cho người lao động nghỉ việc không có lí do

0
1204

Nội dung câu hỏi:

Kính gửi V-law. Tôi xin hỏi và mong được Công ty giải đáp giúp tôi, cụ thể

Tôi có thư mời nhận việc ngày 4/5/2015 (thử việc 2 tháng) với mức lương là 12trđ/1 tháng. Ngày
1/9/2015 công ty tôi làm mới ký HĐ LĐ cho tôi (thời hạn 1 năm & mức lương thể hiện trên HĐ là
5,8trđ/1 tháng). Đến ngày 31/10/2015, Lãnh đạo công ty đã yêu cầu tôi viết đơn xin nghỉ việc,
tôi không viết đơn mà yêu cầu công ty ra thông báo thôi việc và thông báo hỗ trợ sau thôi việc.Tôi
muốn V-law tư vấn cho tôi; cụ thể:

– Tôi phải làm gì để đảm bảo quyền lợi của mình?

– Tôi sẽ được hưởng quyền lợi gì sau khi dừng việc tại công ty tôi đang làm?

Trả lời tư vấn:

Cám ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn đến V-law.
Yêu cầu của bạn tôi xin được tư vấn như sau:

Điều 38 Bộ luật lao động 2015 quy định về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử
dụng lao động như sau:

“Điều 38. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp
sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp
đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm
theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm
theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà
khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết
hợp đồng lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà
người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm
chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật
này.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động
biết trước:

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với
hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12
tháng.”

Như vậy, theo quy định trên, người sử dụng lao động chỉ được chấm dứt hợp đồng lao động trong những
trường hợp trên.
Trường hợp của bạn, nếu công ty bạn cho bạn nghỉ việc mà không có lí do chính đáng theo quy định
trên hoặc trong nội quy của công ty không nêu thì công ty bạn đã đơn phương chấm dứt hợp đồng trái
pháp luật.

“Điều 41. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao
động không đúng quy định tại các điều 37, 38 và 39 của Bộ luật này.”

Điều 42 Bộ luật lao động quy định nghĩa vụ của người sử dụng lao động trái pháp luật như sau:

“1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả
tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng
với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy
định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều
48 của Bộ luật này.

3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng
ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định
tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng
02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động
vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương
lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một
khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo
trước.”

Như vậy, bạn có các quyền tại Điều 42 nêu trên, công ty nơi bạn làm có trách nhiệm nhận lại bạn làm
việc.

Nếu bạn không muốn tiếp tục làm việc nữa thì công ty này có trách nhiệm phải trả tiền lương, bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày bạn không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng
tiền lương theo hợp đồng lao động. Ngoài ra còn phải trả trợ cấp thôi việc cho bạn.

Trên đây là nội dung tư vấn của V-law
về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tư vấn về cho người lao động nghỉ
việc không có lí do
. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui
lòng gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến – Số điện thoại liên hệ
1900.6198
 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây