Thủ tục hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ

0
1202
Thủ tục hưởng chế độ thai sản của lao động
nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ. Chế độ thai sản đối theo quy định hiện
hành.


 

Thủ tục hưởng chế độ thai sản

Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 33/2016/NĐ – CP
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt
buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân
nhân đã quy định cụ thể về thủ tục hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ và người mẹ
nhờ mang thai hộ như sau:

1. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang
thai hộ khi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý,
gồm:

– Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với trường
hợp Điều trị nội trú;

– Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng
bảo hiểm xã hội đối với trường hợp Điều trị ngoại trú.

2. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản của lao
động nữ mang thai hộ khi sinh bao gồm:

– Bản sao bản thỏa thuận về mang thai hộ
vì mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; văn bản xác
nhận thời Điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ;

– Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng
sinh của đứa trẻ;

– Trường hợp đứa trẻ chết mà thời gian hưởng chế độ
thai sản chưa đủ 60 ngày thì có thêm bản sao giấy chứng tử của đứa trẻ;

– Trong trường hợp đứa trẻ chết sau khi sinh mà chưa
được cấp giấy chứng sinh thì có thêm bản trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của lao
động nữ mang thai hộ;

– Trong trường hợp sau khi sinh mà lao động nữ mang
thai hộ chết, có thêm bản sao giấy chứng tử hoặc giấy báo tử của lao động nữ mang thai
hộ;

– Trong trường hợp lao động nữ mang thai hộ khi mang
thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm
quyền thì có thêm giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm
quyền.

3. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang
thai hộ khi lao động nữ mang thai hộ sinh, bao gồm:

– Bản sao bản thỏa thuận về mang thai hộ vì Mục đích
nhân đạo theo quy định tại Điều 96 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; văn bản xác nhận thời
Điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ;

– Bản sao giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh của
con;

– Trong trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ chết
thì có thêm bản sao giấy chứng tử hoặc giấy báo tử;

– Trong trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ không
còn đủ sức khỏe để chăm sóc con thì có thêm giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
có thẩm quyền;

– Trường hợp con chưa đủ 06 tháng tuổi bị chết thì
có thêm bản sao giấy chứng tử của con.

4. Ngoài hồ sơ quy định tại mục 1, 2, 3
như trên, cơ quan quản lý nhân sự của người sử dụng lao động lập thêm danh sách người lao động nghỉ
việc hưởng chế độ thai sản.

5. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản của người chồng
khi lao động nữ mang thai hộ sinh, được thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 101 Luật
Bảo hiểm xã hội 2014.

6. Giải quyết hưởng chế độ thai sản của lao động nữ
mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 102 Luật Bảo
hiểm xã hội 2014. Cụ thể như sau:

– Trong thời hạn không quá 45 ngày kể từ ngày trở
lại làm việc, người lao động hoặc thân nhân của người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy
định tại mục 1 hoặc tại mục 2 hoặc tại mục 3 hoặc mục 5 cho người sử dụng
lao động.

Trường hợp người lao động đã phục viên, xuất
ngũ, thôi việc trước thời Điểm sinh, thời Điểm nhận con thì nộp hồ sơ
và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư
trú;

– Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ theo quy định từ người lao động hoặc thân nhân người lao động, người sử dụng lao động có
trách nhiệm lập hồ sơ theo quy định tại mục 4 và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã
hội;

– Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho
người lao động hoặc thân nhân người lao động. Đối với trường hợp người lao động đã phục
viên, xuất ngũ, thôi việc trước thời Điểm sinh, thời Điểm nhận con thì trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội nơi người lao
động cư trú có trách nhiệm giải quyết và chi trả cho người lao động hoặc thân nhân người lao
động.

Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết
thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

7. Hồ sơ và việc giải quyết hưởng chế độ dưỡng
sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản của lao động nữ mang thai hộ thực hiện theo quy định
tại Điều 103 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

8. Việc giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội chậm
so với thời gian quy định tại mục 6 và mục 7 được thực hiện theo quy định
tại Điều 116 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây