Thời gian báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

0
1205
Thời gian báo trước khi đơn phương chấm dứt
hợp đồng lao động của người lao động. Người sử dụng lao động chuyển người lao động làm 2 ca làm từ
14h đến 22h.


 

Tóm tắt câu hỏi:

Thưa luật sư cho em hỏi. Em đang làm việc cho Công ty nước ngoài,
con em vừa tròn 12 tháng. Công ty chuyển em sang làm ca mỗi tuần 1 ca từ 6h tới 14h và từ 14h
tới 22h nhưng tuần rồi em mới đi ca 2 và tuần tiếp lại cho em đi ca 2 nữa. Em muốn
chấm dứt hợp đồng mà không báo trước 45 ngày vì hợp đồng em
không thời hạn thì em có được hưởng chế độ thất nghiệp không? Công ty có trả lương
cho em không? Nếu công ty không cho nghỉ và không trả lương em phải làm
sao? Mong luật sư tư vấn giúp em?

Luật sư tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến V-Law. Với thắc mắc của bạn, chúng tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

Điều 37 quy định:

“Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng
lao động của người lao động

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động
xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới
12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau
đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm
làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao
động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không
đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao
động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn
không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân
cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ
định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90
ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời
hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất
định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo
quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết
trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp
quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định
thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc
nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1
Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1
Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại
Điều 156 của Bộ luật này.

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động
không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử
dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật
này.”

Điều 49 Luật Việc làm 2013 quy
định:

Điều 49. Điều kiện
hưởng

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật
này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau
đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm
việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao
động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng
tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở
lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với
trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp
từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường
hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung
tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày
nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công
an;

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở
lên;

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào
trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt
tù;

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài
theo hợp đồng;

e) Chết.”

Theo Điều 49 Luật Việc làm 2013 thì một trong những
điều kiện để được hưởng trợ cấp thất nghiệp là người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không thuộc trường hợp
chấm dứt hợp đồng trái pháp luật.

Trường hợp của bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng vì lý do công ty bạn chuyển
bạn làm 2 ca 14h đến 22h trong một tuần, nếu việc công ty bố trí bạn làm như vậy là không bảo đảm
điều kiện làm việc theo thỏa thuận ban đầu thì bạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng và chỉ cần
báo trước 3 ngày. Nếu bạn báo đủ 3 ngày và có căn cứ chứng minh việc chấm dứt hợp đồng của bạn là
hợp pháp thì bạn không thuộc trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, trong
trường hợp này, bạn vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu đáp ứng các điều kiện còn lại của Luật
Việc làm 2013.

Về việc chi trả tiền
lương:

Theo quy định của pháp luật lao
động, tiền lương là khoản tiền người sử dụng lao đông chi trả cho người lao động dựa trên năng suất
và chất lương công việc, trường hợp người lao động đi làm ngày nào thì phải được tính công ngày đó.
Vì vậy, trong trường hợp này, người sử dụng lao động vẫn phải chi trả tiền lương cho bạn cho những
người bạn đi làm.

K
hoản 2 Điều 47
quy định về trách nhiệm của người sử
dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động:
“Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động,
hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường
hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.”

Tức thời
gian tối đa là 30 ngày kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao đông, người sử dụng lao động phải có trách
nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan tới bạn trong thời gian làm việc. Trong trường hợp,
công ty không thực hiện các nghĩa vụ nêu trên, bạn có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện theo quy định
tại Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây