Thời gian được coi là thời gian làm việc của người lao động để tính số ngày nghỉ hằng năm

0
1263
Thời gian được coi là thời gian làm việc của
người lao động để tính số ngày nghỉ hằng năm được quy định tại Điều 6 Nghị định 45/2013/NĐ-CP như
sau.


Thời gian được coi là thời gian làm việc của người lao động để tính số ngày nghỉ hằng năm được quy
định tại Điều 6 Nghị định 45/2013/NĐ-CP như sau:


 Điều 6. Thời gian được coi là thời gian làm
việc của người lao động để tính số ngày nghỉ hằng năm

1. Thời gian học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng
lao động theo cam kết trong hợp đồng học nghề, tập nghề.

2. Thời gian thử việc theo hợp đồng lao động sau đó làm việc
cho người sử dụng lao động.

3. Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Khoản 1 Điều
116 của Bộ luật lao động.

4. Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử
dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng.

5. Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng
cộng dồn không quá 6 tháng.

6. Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02
tháng.

7. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của
pháp luật về bảo hiểm xã hội.

8. Thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của
pháp luật về công đoàn.

9. Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của
người lao động.

10. Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công
việc.

11. Thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm
việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội.

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây