Thân nhân được hưởng gì khi người lao động mất do ốm đau?

0
1173

Tóm tắt câu hỏi:

Người đang lao động nhưng bị bệnh mất (không phải tai nạn lao động) thì thân nhân của người lao động được hưởng gì từ người sử dụng lao động và từ cơ quan bảo hiểm. Hình thức trả cho thân nhân như thế nào nếu người lao động 45 tuổi, đóng bảo hiểm được 22 năm.

Trả lời câu hỏi:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tư vấn đến V-Law, trường
hợp của bạn chúng tôi xin tư vấn như sau:

Về phía người sử dụng lao động:

Vì người lao động bị bệnh mất nên hợp đồng lao động bị chấm dứt theo căn cứ tại Khoản 6 Điều 36 Bộ
luật Lao động 2012. Theo đó thì người sử dụng lao động phải có trách nhiệm:

“2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách
nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có
thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã
hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.”

Ngoài ra, theo Điều 48 Bộ luật Lao động, người sử dụng lao động còn phải chi trả trợ cấp thôi việc
cho người lao động, mỗi năm làm việc được trợ cấp bằng nửa tháng tiền lương. Thời gian làm việc để
tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao
động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo
hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. Tiền
lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề
trước khi người lao động thôi việc.

Vì người lao động đã mất nên khoản trợ cấp thôi việc và các khoản khác sẽ được người sử dụng lao
động thanh toán cho thân nhân của người lao động theo quy định của pháp luật về thừa kế.

Về phía cơ quan bảo hiểm xã hội:

Điều 63 quy định:

“1. Các đối tượng sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng:

a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã
hội;

b) Người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội;

c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã
nghỉ việc.

2. Trợ cấp mai táng bằng mười tháng lương tối thiểu chung.”

Trong trường hợp của bạn, nếu thân nhân là người lo mai táng thì họ sẽ được nhận trợ cấp mai táng
bằng mười tháng lương tối thiểu chung.

Về trợ cấp tuất hàng tháng: do người lao động đã đóng bảo hiểm được 22 năm nên thân nhân của
người lao động có thể được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng nếu như người lao động chưa hưởng bảo hiểm
xã hội một lần và họ thuộc đối tượng được quy định tại Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2006:

“2. Thân nhân của các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng
tháng, bao gồm
:

a) Con chưa đủ mười lăm tuổi; con chưa đủ mười tám tuổi nếu còn đi học; con từ đủ mười lăm tuổi
trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

b) Vợ từ đủ năm mươi lăm tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ sáu mươi tuổi trở lên; vợ dưới năm mươi
lăm tuổi, chồng dưới sáu mươi tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng, người khác mà đối tượng này có
trách nhiệm nuôi dưỡng nếu từ đủ sáu mươi tuổi trở lên đối với nam, từ đủ năm mươi lăm tuổi trở lên
đối với nữ;

d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng, người khác mà đối tượng này có
trách nhiệm nuôi dưỡng nếu dưới sáu mươi tuổi đối với nam, dưới năm mươi lăm tuổi đối với nữ và bị
suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

Thân nhân quy định tại các điểm b, c và d khoản này phải không có thu nhập hoặc có thu nhập
hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương tối thiểu chung.”

Mức trợ cấp tuất hàng tháng được quy định tại Điều 65 Luật này như sau:

“1. Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương tối thiểu chung;
trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70%
mức lương tối thiểu chung.

2. Trường hợp có một người chết thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 64 của Luật này thì
số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không quá bốn người; trường hợp có từ hai người
chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng hai lần mức trợ cấp quy định tại khoản 1
Điều này.

3. Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện kể từ tháng liền kề sau tháng mà
người lao động, người hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chết.”

Trong trường hợp không có thân nhân hưởng tiền tuất hàng tháng thì thân nhân người chết được hưởng
trợ cấp một lần. Mức trợ cấp tuất một lần được quy định tại Khoản 1 Điều 67:

“1. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động đang làm việc hoặc người lao
động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ
mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội; mức
thấp nhất bằng ba tháng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng.”

 

Trên đây là nội dung tư vấn của V-Law
về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Thân nhân được hưởng gì khi người
lao động mất do ốm đau?
. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn
vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến – Số điện thoại liên hệ
1900.6198
 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây