Cho người lao động nghỉ không lương và chế độ BHXH giải quyết như thế nào?

0
1214

Tư vấn về việc cho nhiều người lao động nghỉ không lương do người sử dụng lao động không cần đến nguồn lực này. Quy định của pháp luật về nghỉ không lương, chế độ đóng BHXH cho người lao động nghỉ không lương, số lượng tối đa người lao động được phép nghỉ không lương

Nội dung tư vấn:  Kính gửi: Công ty Luật V-Law
,Công ty tôi thuộc lĩnh vực xây dựng, do có một số lao động đã thời gian dài không có nhu cầu sử
dụng đến nguồn lực đó cho công việc.Nay Công ty muốn xử lý thỏa đáng và phù hợp với pháp luật nên
có đưa ra phương án là Người lao động làm đơn tạm hoãn hợp đồng lao động để nghỉ việc không hưởng
lương.Trong trường hợp này, xin Văn phòng Luật Việt tư vấn cho tôi biết:- Có quy định về thời
hạn tối đa nghỉ không lương không?- Có bắt buộc vẫn phải đóng bảo hiểm cho Người lao động trong
thời gian này?- Nếu nghỉ không lương với số lượng lao động từ bao nhiêu trở lên là bất thường và
cần làm báo cáo cho Cơ quan chuyên trách biết?Rất mong nhận được sự tư vấn từ Quý Công ty. Xin cảm
ơn.Trân trọng

Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư
vấn đến Công ty Luật V-Law chúng tôi xin tư vấn cho trường hợp của bạn như sau:

Thứ nhất, quy định của pháp luật về thời hạn tối đa nghỉ không
lương

Căn cứ tại Điều 116 Bộ luật Lao động 2012 quy định về nghỉ việc
riêng, nghỉ không hưởng lương như sau:

“1.Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương
trong những trường hợp sau đây:

a)Kết hôn: Nghỉ 03 ngày;

b)Con kết hôn: nghỉ 01 ngày;

c)Bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng chết; vợ chết hoặc
chồng chết; con chết: nghỉ 03 ngày;

2.Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải
thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị em ruột
chết; bố hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.

3.Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này người lao động
có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.”

Như vậy, ngoài những trường hợp cụ thể pháp luật quy định về thời
gian nghỉ việc thì pháp luật còn cho phép người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận với
nhau về thời gian nghỉ cũng như chế độ lương. Do vậy, pháp luật không quy định thời gian tối đa
nghỉ không lương.

Thứ hai, đóng bào hiểm xã hội cho người lao động trong thời gian nghỉ
không lương

Theo quy định của pháp luật thì tiền BHXH sẽ được tính theo tháng,
việc người lao động nghỉ không hưởng lương nếu như số ngày người đó không làm việc và
không hưởng tiền lương dưới 14 ngày trong tháng thì sẽ được giải quyết như sau:

Căn cứ theo quy định tại Điều 38 Quyết định 959/QĐ-BHXH quyết
định ban hành quy định về quản lý thu  bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp;
quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế:

“1.7. Người lao động không làm việc và không hưởng
tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời
gian này không được tính để hưởng BHXH, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai
sản.

Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc
trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về BHXH thì không phải đóng BHXH, BHYT,
BHTN nhưng vẫn được hưởng quyền lợi BHYT.”

Theo quy định của pháp luật trong khoảng thời gian người lao
động nghỉ không lương thì người lao động sẽ không phải đóng BHXH, công ty cũng sẽ không đóng
BHXH cho người lao động.

Thứ ba, số lượng nhân viên nghỉ không lương tối đa

Pháp luật Việt Nam không quy định về việc giới hạn nhân viên được
nghỉ không lương vì số lượng nhân viên còn phải tùy thuộc vào quy mô cũng như tính chất của công
ty.

Thêm nữa, về quy định về nghỉ không lương tại Khoản 3 Điều 116 Bộ
luật Lao động 2012 cũng quy định: “3.Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này người lao
động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.”
Như vậy, số
lượng nhân viên nghỉ không lương tùy thuộc vào sự đồng ý của người sử dụng lao động.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật V-Law về vấn đề bạn hỏi và
quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi
đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng
tôi –
Số điện thoại liên
hệ:
1900.6198

để được hỗ trợ kịp thời.

 

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây