Tất tần tật các quy định về khấu trừ lương người lao động cần biết

0
2724

Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin đến các bạn về tất tần tật các quy định về khấu trừ lương mà người lao động cần biết giúp mọi người hiểu thêm về vấn đề.

Tất tần tật các quy định về khấu trừ lương người lao động cần biết
Để được tư vấn một cách nhanh chóng, vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Khấu trừ lương là gì?

Khấu trừ lương là việc người sử dụng lao động tiến hành trừ bớt một phần tiền lương của người lao động theo quy định của pháp luật để bù vào khoản tiền trước đó đã chỉ hoặc đã bị thiệt hại.

Với quan niệm tiền lương là nguồn sống chính của người lao động và gia đình họ, pháp luật đã ban hành quy định về việc khấu trừ lương chỉ được tiến hành trong trường hợp người lao động phải bồi thường thiệt hại về mặt vật chất, đã tạm ứng lương hoặc đã được trả nhầm từ tháng trước. Trước khi tiến hành khấu trừ lương của người lao động, người sử dụng lao động phải thảo luận với Ban chấp hành Công đoàn cơ sở. Người lao động có quyền được biết rõ lí do mọi khoản khấu trừ lương của mình.

Xem thêm bài viết về những đổi mới trong kỷ luật lao động để nắm rõ hơn về việc khấu trừ lương

Nguyên tắc khấu trừ lương

Theo Khoản 3 Điều 102 Bộ luật lao động năm 2019 được quy định cụ thể như sau: người lao động chỉ phải chịu mức khấu trừ lương hằng tháng không được vượt quá mức 30% tiền lương thực tế người lao động nhận được hằng tháng sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và nộp thuế thu nhập cá nhân (nếu có) theo quy định của pháp luật.

Khi nào doanh nghiệp khấu trừ lương nhân viên?

Người sử dụng lao động chỉ được tiến hành khấu trừ lương của người lao động trong 03 trường hợp quy định cụ thể tại Điều 129 Bộ luật lao động năm 2019 như sau:

(i) Người lao động làm hư hỏng các trang thiết bị, dụng cụ hoặc có hành vi khác gây ảnh hưởng thiệt hại về mặt tài sản;

(ii) Người lao động làm mất dụng cụ, các trang thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động bàn giao;

(iii) Người lao động tiêu hao vật tư vượt quá với định mức cho phép.

Có thể bạn quan tâm: Cách tính trừ lương trong một số trường hợp

Các khoản khấu trừ lương của người lao động

Hiện nay khi trả lương cho người lao động thì thông thường bên phía sử dụng lao động có tiến hành khấu trừ lương một số khoản được quy định cụ thể như sau:

(i)  Tiền bảo hiểm xã hội người lao động đóng 8% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội theo quy định được ban hành tại Luật bảo hiểm xã hội năm 2014

(ii) Tiền bảo hiểm thất nghiệp người lao động đóng 1% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm theo quy định tại Luật việc làm năm 2013 hiện hành.

(iii) Tiền bảo hiểm y tế người lao động đóng 1,5% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm y tế theo quy định cụ thể tại Luật bảo hiểm y tế

(iv) Đoàn phí công đoàn (đối với trường hợp người lao động là đoàn viên) là 1% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.

(v) Quỹ phòng, chống thiên tai với mức đóng quy định là 1 ngày lương/năm

(vi) Thuế thu nhập cá nhân sau khi tiến hành trừ đi các mức giảm trừ: giảm trừ cho bản thân, cho người phụ thuộc xong rồi tình theo biểu lũy tiến từng phần theo quy định cụ thể tại Luật thuế thu nhập cá nhân.

Mức xử phạt doanh nghiệp khấu trừ lương nhân viên sai quy định

Căn cứ theo quy định ban hành tại Khoản 3 Điều 13 Nghị định số 88/2015/NĐ-CP:

Điều 13. Vi phạm các quy định về tiền lương

Tiến hành hình thức xử phạt người lao động đối với các hành vi sau đây:

Thanh toán lương không đúng thời hạn hoặc trả với mức lương thấp hơn mức quy định tại thang lương, bảng lương đã được cập nhật và gửi lên cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện; không trả lương hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ; tiền lương ngừng việc cho người lao động theo pháp luật quy định; thực hiện khấu trừ lương của người lao động không đúng với quy định của pháp luật; người lao động không được trả lương đúng quy định khi tạm thời bị chuyển sang làm công việc khác so với thỏa thuận trong hợp đồng, trong thời gian tạm đình chỉ công việc, trong thời gian đình công, những ngày người lao động chưa nghỉ hàng năm theo một trong các mức sau đây:

(i) Tiến hành xử phạt từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

(ii) Xử phạt từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

(iii) Xử phạt từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

(iv) Xử phạt từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

(v) Xử phạt từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

Như vậy trong trường hợp công ty khấu trừ lương của người lao động không đúng với quy định pháp luật ban hành thì phía công ty sẽ phải đối mặt với mức xử phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Một số câu hỏi về trừ lương

Câu hỏi: Đi trễ bị trừ lương có đúng luật?

Căn cứ theo Điều 124 Bộ luật lao động năm 2019 đã ban hành quy định về hình thức xử lý kỷ luật lao động như sau:

(i) Thực hiện khiển trách.

(ii) Thời hạn nâng lương kéo dài là không vượt quá 06 tháng.

(iii) Cách chức.

(iv) Tiến hành sa thải.

Bên cạnh đó, tại Điều 127 Bộ luật này cũng đã quy định về việc nghiêm cấm khi xử lý kỷ luật lao động gồm các hành vi sau:

(i) Xâm phạm làm ảnh hưởng đến sức khỏe, danh dự, tính mạng, uy tín, nhân phẩm của người lao động.

(ii) Tiến hành phạt tiền và cắt lương thay cho xử lý kỷ luật lao động.

(iii) Tiến hành xử lý kỷ luật lao động đối với trường hợp người lao động có các hành vi vi phạm không có trong nội quy lao động hoặc không thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã giao kết hoặc không được quy định trong pháp luật về lao động.

Như vậy, trong trường hợp người lao động đi làm trễ thì phía công ty chỉ được phép áp dụng các hình phạt được quy định nêu trên chứ không được phép trừ lương.

Câu hỏi: Nghỉ không phép có bị trừ lương không?

(i) Người lao động được chỉ được phép nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong những trường hợp sau:

Được nghỉ 03 ngày khi kết hôn

Nghỉ 01 ngày khi con kết hôn

Trường hợp bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng chết; vợ chết hoặc chồng chết; con chết được nghỉ 03 ngày.

(ii) Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày thì phải tiến hành thông báo cho công ty khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; bố hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.

(iii) Ngoài các quy định trên thì người lao động có thể thoả thuận với phía người sử dụng lao động để có thể nghỉ không hưởng lương.

Như vậy, trong trường hợp cá nhân làm việc tại doanh nghiệp tự ý nghỉ việc mà không có sự cho phép và không tiến hành thông báo với người sử dụng lao động, nếu không nằm trong các trường hợp quy định nêu trên, thì việc nghỉ việc có được hưởng lương hay không trước hết sẽ phụ thuộc theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động. Nếu nghỉ việc được hưởng lương đã được thỏa thuận từ trước thì người này vẫn được phép hưởng lương. Trong trường hợp không có thỏa thuận về việc được hưởng lương khi nghỉ việc thì việc bạn nghỉ việc không có lý do, tự ý nghỉ việc là vi phạm hợp đồng lao động cũng như vi phạm pháp luật lao động. Theo đó bạn có thể bị xử phạt theo hợp đồng lao động hoặc theo nội quy của đơn vị và về nguyên tắc thì phía công ty sẽ không phải thực hiện thanh toán tiền lương cho những ngày bạn nghỉ làm.

Mời các bạn tham khảo thêm các nội dung có liên quan về việc giảm lương mùa covid Tại đây

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây