Quyền lợi của người lao động khi bị tai nạn lao động khi bị suy giảm khả năng lao động trên 81%

0
1195

Tóm tắt câu hỏi:

Bố tôi năm nay 58 tuổi. Đang làm bảo vệ tại cơ quan Chi cục thuế của Huyện nơi bố tôi sinh sống. Bố tôi đóng BHXH bắt buộc đuợc 14 năm. Ngày 04/9/2016. Bố tôi đi trực buổi tối, trong ca trực của mình. Do buổi tối trời mưa nên bố tôi ra kiểm tra ngoài khuôn viên cơ quan và bị té ngã từ lúc 2h sáng đến 8h sáng mới đựơc phát hiện và đưa vào nhập viện.

Sau 1 tháng điều trị, bố tôi đuợc xuất viện và Bác sĩ kết luận là Suất huyết
não, liệt nửa nguời. Không có khả năng phục hồi. (Giám định sức khỏe trên 81%). Văn phòng LUẬT
cho tôi hỏi với truờng hợp của Bố tôi thì bố tôi đuợc huởng các quyền lợi nào? Chi phí nằm viện
ngoài phần bảo hiểm y tế chi trả thì cơ quan bố tôi thanh toán như thế nào? Quyền lợi đuợc
huởng do tai nạn lao động ra sao? Kính mong văn phòng luật sư hồi âm cho tôi. Tôi xin chân thành
cảm ơn!

Trả lời câu hỏi:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi tư vấn đến V-Law. Chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:

Căn cứ theo Điều 45 luật an toàn, vệ sinh lao động quy định điều kiện
hưởng chế độ tai nạn lao động:

“Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được
hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu
cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà

Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm
nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi
vệ sinh;

b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo
yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản
trực tiếp quản lý lao động;

c) Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi
ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;

2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản
1 Điều này;

3. Người lao động không được hưởng chế độ do Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp chi trả nếu thuộc một trong các nguyên nhân quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật
này.”

Như vậy, bố bạn bị ngã, khi đang thực hiện ca trực và thực hiện công việc.
Mức suy giảm khả năng lao động của bố bạn là trên 81 % do đó bố bạn sẽ được hưởng chế độ tai nạn
lao động theo điểm a khoản 1 điều 45 luật an toàn lao động năm 2015.

Căn cứ luật theo Điều 38, Điều 39 luật an toàn lao động năm
2015.

Người sử dụng lao động có trách nhiệm đối với người lao động bị tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp như sau:

Kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động bị tai nạn lao động và phải tạm
ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề
nghiệp;

Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho
người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp như sau:

– Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh
mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế;

–  Thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với người lao động không tham
gia bảo hiểm y tế;

–  Trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp phải nghỉ việctrong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động;

Bố bạn sẽ được bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà không
hoàn toàn do lỗi của bố bạn gây ra với mức như sau: Ít nhất 30 tháng tiền lương cho
người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị
chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động mà
do lỗi của chính họ gây ra một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định trong trường hợp người lao
động không có lỗi.

Người sử dụng lao động giới thiệu để người lao động bị tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp được giám định y khoa xác định mức độ suy giảm khả năng lao động, được điều
trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng lao động theo quy định pháp luật.

Sắp xếp công việc phù
hợp với sức khỏe theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa đối với người lao động bị tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp sau khi điều trị, phục hồi chức năng nếu còn tiếp tục làm
việc.

Và trong trường hợp người sử dụng lao động đã mua bảo hiểm tai nạn cho người
bị tai nạn lao động tại các đơn vị hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo hiểm, thì người bị tai nạn lao
động được hưởng các khoản chi trả bồi thường, trợ cấp theo hợp đồng đã ký với đơn vị kinh doanh
dịch vụ bảo hiểm. Nếu số tiền mà đơn vị kinh doanh dịch vụ bảo hiểm trả cho người bị tai nạn lao
động thấp hơn mức bồi thường quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 38, thì người sử dụng
lao động phải trả phần còn thiếu để tổng số tiền người bị tai nạn lao động hoặc thân nhân của người
bị tai nạn lao động nhận được ít nhất bằng mức bồi thường, trợ cấp được. Ngoài ra,
nếu người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người
lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì người sử dụng lao động phải trả
khoản tiền tương ứng với chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định khi
người lao động bị tai nạn lao động, việc chi trả có thể thực hiện một lần hoặc hằng tháng theo thỏa
thuận của các bên, trường hợp không thống nhất thì thực hiện theo yêu cầu của người lao
động.

Và căn cứ theo Điều 49 quy định về trợ cấp hằng tháng:

“1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được
hưởng trợ cấp hằng tháng.

2. Mức trợ cấp hằng tháng được quy định như sau:

a) Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở,
sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở;

b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, hằng tháng còn được
hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính
thêm 0,3% mức tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được
xác định mắc bệnh nghề nghiệp; trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng
vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính
khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó.

3. Việc tạm dừng, hưởng tiếp trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng
tháng, trợ cấp phục vụ thực hiện theo quy định tại Điều 64 của Luật bảo hiểm xã hội; hồ sơ, trình
tự giải quyết hưởng tiếp trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng thực hiện theo quy
định tạiĐiều 113 và Điều 114 của Luật bảo hiểm xã hội. Trường hợp tạm dừng hưởng theo quy định
tạiđiểm c khoản 1 Điều 64 của Luật bảo hiểm xã hội thì cơ quan bảo hiểm xã hội phải thông báo bằng
văn bản và nêu rõ lý do; việc quyết định chấm dứt hưởng phải căn cứ vào kết luận, quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.

4. Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động hằng tháng khi chuyển đến ở nơi
khác trong nước có nguyện vọng hưởng trợ cấp tại nơi cư trú mới thì có đơn gửi cơ quan bảo hiểm xã
hội nơi đang hưởng. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được đơn, cơ quan bảo hiểm xã hội có
trách nhiệm giải quyết; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý
do.

5. Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng
khi ra nước ngoài để định cư được giải quyết hưởng trợ cấp một lần; mức trợ cấp một lần bằng 03
tháng mức trợ cấp đang hưởng. Hồ sơ, trình tự giải quyết trợ cấp một lần thực hiện theo quy định
tại khoản 2, khoản 3 Điều 109 và khoản 4 Điều 110 của Luật bảo hiểm xã hội.

6. Mức hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng, trợ cấp
phục vụ được điều chỉnh mức hưởng theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.”

Như vậy, ngoài
những chi phí người lao động chi trả thì bố bạn sẽ cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ được hưởng trợ cấp
hàng tháng theo quy định trên.

Trên đây là nội dung tư vấn của V-Law
về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Quyền lợi của người lao động khi bị
tai nạn lao động khi bị suy giảm khả năng lao động trên 81%
. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ
hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư
vấn trực tuyến – Số điện thoại liên hệ
1900.6198.

 

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây