Quyền lợi của người lao động khi bị tai nạn lao động tại nơi làm việc?

0
1332

Câu hỏi tư vấn:

Tôi làm việc cho công ty từ tháng 10 năm 2010, hợp đồng ký là không thời hạn (không được giữ hợp đồng). Đến tháng 8 năm 2016 tôi bị tai nạn trong khi làm việc, bị tổn thương mắt phải khả năng nhìn hiện nay là 2/10 và không thể khắc phục.

Tôi đã nộp toàn bộ hồ sơ liên quan đến quá trình điều trị cho công ty
nhưng đến nay công ty trả lời là không làm chế độ BHTNLĐ cho tôi, vì không muốn bị ảnh hưởng đến
ATLĐ của công ty. Phía công ty yêu cầu tôi viết đơn đề nghị để được công ty hỗ trợ chi trả chi phí
khám chữa bệnh. Nếu tôi có ý đòi hỏi thêm thì phía công ty sẽ cho tôi nghỉ việc.Theo luật sư, tôi
nên làm gì ?

Trả lời tư vấn:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư
vấn tới V-Law, với trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

– Thứ nhất, chế độ cho người lao động bị tai nạn lao động.

Theo quy định của Luật an toàn vệ sinh lao động năm 2015 về tai nạn
lao động. Cụ thể:

Điều 6. Quyền và nghĩa vụ về an toàn, vệ sinh lao động của người
lao động

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có quyền sau
đây:

c) Được thực hiện chế độ bảo hộ lao động, chăm sóc sức khỏe, khám
phát hiện bệnh nghề nghiệp; được người sử dụng lao động đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp; được hưởng đầy đủ chế độ đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; được trả phí
khám giám định thương tật, bệnh tật do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; được chủ động đi khám
giám định mức suy giảm khả năng lao động và được trả phí khám giám định trong trường
hợp kết quả khám giám định đủ điều kiện để điều chỉnh tăng mức hưởng trợ cấp tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp;

d) Yêu cầu người sử dụng lao động bố trí công việc phù
hợp sau khi điều trị ổn định do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

Điều 38. Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao
động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

Người sử dụng lao động có trách nhiệm đối với người lao động bị
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:

1. Kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động bị tai nạn lao
động và phải tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người lao động bị tai nạn lao động
hoặc bệnh nghề nghiệp;

2. Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều
trị ổn định cho người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp như sau:

a) Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không
nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế;

b) Trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với
những trường hợp kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5% do người sử dụng lao động giới thiệu
người lao động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y
khoa;

c) Thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với người lao động không
tham gia bảo hiểm y tế;

3. Trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp phải nghỉ việc trongthời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động;

4. Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà không
hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra và cho người lao động bị bệnh nghề
nghiệp với mức như sau:

a) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến
10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả
năng lao động từ 11% đến 80%;

b) Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả
năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp;

5. Trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động mà do lỗi của
chính họ gây ra một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 4 Điều này với mức suy giảm
khả năng lao động tương ứng;

6. Giới thiệu để người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp được giám định y khoa xác định mức độ suy giảm khả năng lao động, được điều trị, điều dưỡng,
phục hồi chức năng lao động theo quy định pháp luật;

7. Thực hiện bồi thường, trợ cấp đối với người bị tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày có kết luận của Hội đồng giám
định y khoa về mức suy giảm khả năng lao động hoặc kể từ ngày Đoàn điều tra tai nạn lao động công
bố biên bản điều tra tai nạn lao động đối với các vụ tai nạn lao động chết người;

8. Sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe theo kết luận của Hội
đồng giám định y khoa đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau khi điều
trị, phục hồi chức năng nếu còn tiếp tục làm việc;

9. Lập hồ sơ hưởng chế độ về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Mục 3 Chương này;

Như vậy, trong trường hợp của bạn nếu tai nạn của bạn được xác định
là tai nạn lao động (trong thời gian làm việc ở công ty) thì công ty có trách nhiệm thanh toán đầy
đủ tiền lương trong thời gian điều trị, chi phí khám chữa bệnh nằm trong và ngoài danh mục bảo hiểm
y tế chi trả; chịu trách nhiệm giới thiệu bạn đi giám định khả năng suy giảm lao động và lập hồ sơ
hưởng chế độ về tai nạn lao động gửi cơ quan bảo hiểm. Theo đó, việc công ty không giải quyết chế
độ cho bạn là trái với quy định pháp luật. Nên để đảm bảo quyền lợi của mình thì bạn có
quyền làm đơn khiếu nại gửi Ban lãnh đạo công ty hoặc khiếu nại trực tiếp tới Phòng lao động
thương binh và xã hội để được giải quyết. 

Trường hợp khi đã khiếu nại mà công ty vẫn không giải quyết
thì với hành vi vi phạm trên thì công ty sẽ bị áp dụng hình thức xử phạt vi phạm hành chính về
các hành vi không thanh toán tiền trợ cấp, bồi thường, không hoàn tất hồ sơ gửi cơ quan bảo
hiểm theo Nghị định 88/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số
95/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Cụ thể:

Điều 16. Vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao
động

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với
người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

k) Không khai báo, điều tra tai nạn lao động, sự cố nghiêm
trọng;

l) Không thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí
không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế;
không thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định đối với người
lao động không tham gia bảo hiểm y tế;

m) Không thực hiện chế độ trợ cấp, bồi thường cho
người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

d) Buộc người sử dụng lao động thanh toán phần chi phí đồng
chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động
tham gia bảo hiểm y tế; thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn
định đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm
1 Khoản 2 Điều này;

đ) Buộc trả trợ cấp, bồi thường cho người lao động cộng với khoản
tiền tính theo lãi suất tối đa áp dụng với tiền gửi không kỳ hạn do Ngân hàng nhà nước Việt Nam
công bố tại thời điểm xử phạt của số tiền trợ cấp, bồi thường đối với hành vi vi phạm quy định tại
Điểm m Khoản 2 Điều này.

Điều 28. Vi phạm các quy định khác về bảo hiểm xã hội

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi vi phạm với
mỗi người lao động đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau
đây: 

b) Không lập hồ sơ hoặc văn bản đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội:
Giải quyết chế độ hưu, giải quyết chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo đúng quy
định; 

c) Không giới thiệu người lao động đi giám định suy giảm khả năng
lao động tại Hội đồng Giám định y khoa để giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao
động. 

– Thứ hai, chấm dứt hợp đồng lao động.

Điều 39. Trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện
quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

1. Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo quyết định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ
trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 38 của Bộ luật này.

Như vậy, vì bạn thuộc đối tượng tai nạn lao động nên công ty
không có quyền chấm dứt hợp đồng lao động với bạn mà ngược lại phải có trách nhiệm giải quyết chế
độ cho bạn. Nên nếu công ty đưa ra lý do “ yêu cầu tôi viết đơn đề nghị để được công ty hỗ
trợ chi trả chi phí khám chữa bệnh. Nếu tôi có ý đòi hỏi thêm thì phía công ty sẽ cho tôi
nghỉ việc”
để cho bạn nghỉ việc trái quy định pháp luật về lao động. Do đó, để đảm
bảo quyền lợi của mình bạn sẽ làm đơn khiếu nại tới lãnh đạo công ty/ Phòng lao động thương binh và
xã hội để xử lý giải quyết. Trường hợp, công ty vẫn chấm dứt hợp đồng – đơn phương chấm dứt trái
pháp luật thì có trách nhiệm bồi thường cho bạn theo quy định Điều 42 Luật này.

Điều 42.

1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao
động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao
động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì
ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp
thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.

3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người
lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và
trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi
thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng
lao động.

4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp
đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại
khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi
thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những
ngày không báo trước.

Trên đây là nội dung tư vấn của V-Law về vấn đề bạn yêu cầu
tư vấn: Quyền lợi của người lao động khi bị tai nạn lao động tại nơi làm việc?. Nếu còn vướng
mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận
luật sư tư vấn trực tuyến – Số điện thoại liên
hệ
1900.6198
 để được giải đáp, hỗ trợ
kịp thời.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây