Quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ của người sử dụng lao động

0
1352

Nội dung cần tư vấn:

Em chào anh chị luật sư, Anh chị cho em hỏi là công ty em có chị nhân viên làm việc cho công ty
được 10 năm rồi. Thời gian vừa rồi chị xin nghi việc 2 tháng do ốm để đi điều trị, nhưng chị ấy đã
nghỉ 3 tháng rồi. Giờ công ty cho chị ấy nghỉ việc đơn phương thì công ty có trách nhiệm chi trả
cho chị ấy các khoản gì ạ? và các khoản đó được tính như thế nào? Em xin cảm ơn ạ!

Trả lời câu hỏi:

Cảm ơn bạn đã gửi nội dung đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Việt.
Trường hợp của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Do bạn không nói rõ về việc chị này nghỉ đến tháng thứ 3 có thông báo hay không nên chúng tôi chia
làm hai trường hợp như sau:

– Trường hợp 1: Chị này nghỉ ốm 2 tháng và tháng thứ 3 tiếp tục nghỉ mà không
thông báo về việc tiếp tục chữa bệnh. Trường hợp này, chị ấy đã rơi vào trường hợp nghỉ liên tục
không báo trước. Lúc này công ty có thể áp dụng hình thức kỷ luật sa thải theo quy định tại Điều
126 Khoản 3 Bộ luật lao động năm 2012 quy định về áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải:

Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong những trường hợp sau
đây:

3. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm
mà không có lý do chính đáng.

Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: thiên tai, hoả hoạn, bản thân, thân nhân bị
ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và các trường hợp khác được quy định
trong nội quy lao động.

Và trình tự xử lý kỷ luật sa thải phải tuân theo đúng quy định pháp luật lao động. Công ty sẽ không
phải chi trả thêm khoản nào ngoài những trách nhiệm liên quan khi chấm dứt hợp đồng với người lao
động theo quy định tại Điều 47 về trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao
động. Cụ thể:

1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động
phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm
thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo
dài nhưng không được quá 30 ngày.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội
và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.

4. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền
lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi
khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên
thanh toán.

– Trường hợp 2: Hàng tháng chị này có xin phép trong việc nghỉ ốm, cho đến tháng
thứ 3. Trường hợp này, Điều 38 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử
dụng lao động như sau:

1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau
đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng
lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo
hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo
hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả
năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp
đồng lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người
sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm
việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật
này.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động
biết trước:

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp
đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

Để công ty bạn có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng đúng pháp luật thì chị này phải điều trị 12
tháng liên tục (chị này đã làm việc hơn 10 năm nên quan hệ lao động ở đây sẽ được điều chỉnh bằng
hợp đồng không xác định thời hạn). Do vậy, tại thời điểm hiện tại thì công ty bạn chưa thể đơn
phương chấm dứt hợp đồng với người lao động này.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Việt
về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ của
người sử dụng lao động
. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui
lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến – Số điện thoại liên hệ
1900.6198
 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây