Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của người sử dụng lao động vói người lao động?

0
1201

Câu hỏi tư vấn:

Tôi việc cho một công ty thuộc tập đoàn lớn ở Hà Nội với chức danh là PGĐ TTTM. Tôi bắt đầu làm việc cho công ty từ tháng 7/2015. Ngay từ khi tôi làm việc khách hàng thuê tại TTTM khá vắng vẻ và từ khi tôi về công ty đến tháng 11/2015 thì không có GĐ TTTM và chỉ mình tôi điều hành mọi hoạt động của TTTM.

Tính đến đầu tháng 11/2015 thì hâu như khách hàng đã phủ kín TTTM,
chi phí giảm, doanh thu tăng, thu hồi công nợ đầy đủ. Tuy nhiên, chỉ có 1 sự việc duy nhất mà phía
công ty có quy trách nhiệm cho tôi là quản lý không tốt đó là: 28/9/2015 tôi có yêu cầu nhân viên
bộ phận kỹ thuật của BQL đi kiểm tra lại toàn bộ điện dùng riêng của khách hàng để xem họ có
câu móc trộm từ điền của BQL không. Do BQL thiếu kỹ thuật nên việc kiểm tra bị kéo dài và chậm trễ
đồng thời cũng đã phát hiện một số gian hàng đã câu móc một số thiết bị điện vào điện của TTTM,
chúng tôi cũng đã tiến hành lập biên bản để xử lý.

Ngày 25/10 bộ phận quản lý và giám sát tòa nhà/TTTM của tập đoàn
xuống phối hợp kiểm tra thì phát hiện thêm 2 gian hàng lớn tại TTTM có đấu điện chung với BQL trong
khi hợp đồng họ phải thanh toán tiền điện. Qua kiểm tra, những gian hàng trên vào kinh doanh
tại TTTM từ năm 2012, 2013 và họ đều không biết về vấn đề này ( một trường hợp khác tương tự, khách
hàng có đồng hồ điện nhưng BQL chưa thu đồng nào từ năm 2012 đến thời điểm tôi cho rà soát lại toài
bộ hệ thông điên). Sau khi nhận được chỉ thị, tôi đã làm việc với những khách hàng này và họ đã
đồng ý thanh toán tiền điện truy thu của BQL. Tuy nhiên, sau khi hoàn thành công việc, tập đoàn có
điều 1 giám đốc và 1 phó giám đốc khác về tiếp quản TTTM và ép tôi nhận lỗi vì lý do làm
thất thoát tiền điện của công ty để cho nghỉ việc.Tôi đã không nhận đó là lỗi của mình và tập đoàn
vẫn yêu cầu tôi bàn giao công việc.

Vậy cho tôi hỏi với những gì tôi làm trên công ty vẫn cho là tôi làm
thiệt hại và yêu cầu nghỉ việc vậy tôi có được đền bù hợp đồng lao động không? HĐLĐ của tôi ký
chính thức vào 20/10/năm 2015 và kết thúc vào 19/10/2018. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Trả lời tư vấn:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư
vấn tới công ty Luật Việt, với trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Theo thông tin cung cấp thì do trong một lần kiểm tra dà soát lại
mạng lưới điện thì phát hiện gian hàng của khách thuê có đấu điện chung với ban quan lý, câu móc
một số thiết bị điện vào điện của TTTM và công ty căn cứ vào lý do việc vi phạm trên đã làm thất
thoát tiền điện nên công ty đã yêu cầu bạn phải nghỉ việc. Do đó, trong trường hợp này
việc công ty áp dụng hình thức xử lý thôi việc cho bạn có đúng quy định pháp luật hay không,
để yêu cầu bồi thường hợp đồng thì phải đối chiếu với quy định pháp luật. Cụ thể, Bộ luật lao
động năm 2012:

+ Thứ nhất, trong trường hợp đơn vị áp dụng hình thức đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động.

Điều 38 Bộ luật lao động năm 2012 quy định:

Điều 38.

1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng
lao động trong những trường hợp sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo
hợp đồng lao động;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên
tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên
tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp
đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất
định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động
được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác
theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn
buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy
định tại Điều 33 của Bộ luật này.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao
động phải báo cho người lao động biết trước:

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời
hạn;

b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời
hạn;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm
b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có
thời hạn dưới 12 tháng

Như vậy,   một trong những căn cứ để đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động là thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng đã
giao kết. Theo đó, với trường hợp của bạn thì bạn vẫn thực hiện đầy đủ công việc được phân
công, giao với chức danh của một phó giám đốc. Chỉ mắc lỗi trong trong việc dà soát kiểm tra việc
sử dụng điện của khách hàng dẫn tới một số khách hàng đã câu nối trộm điện của ban quản lý dự án
(nhưng bạn đã khắc phục được hậu quả là yêu cầu những khách hàng trên truy thu, trả lại tiền điện
cho ban quản lý, nên không đủ căn cứ để khẳng định bạn thường xuyên không hoàn thành công việc được
giao).

Đồng thời, việc gây thiệt hại đến tài sản (đã khắc phục hậu
quả) của công ty không thuộc trường hợp để đơn vị được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao
động với bạn. Theo đó, nếu đơn vị đã ra cử một giám đốc và phó giám đốc về tiếp quản trung tâm
thương mại và quyết định chấm dứt hợp đồng lao động với bạn là trái với quy định pháp luật –
đơn  phương chấm dứt trái với pháp luật. Đồng nghĩa với việc đơn phương trái pháp luật
thì công ty có trách nhiệm bồi thường cho bạn với mức bồi thường như sau:

Điều 42.

1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao
động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao
động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì
ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp
thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.

3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người
lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và
trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi
thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng
lao động.

4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp
đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại
khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi
thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những
ngày không báo trước.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề bạn quan
tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email
hoặc gọi điện đến Tổng đài luật sư tư vấn luật trực
tuyến – 1900.6198
 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây