Trong một năm làm việc, Bộ luật Lao động năm 2019 quy định cho phép người lao động được nghỉ một số ngày vì việc riêng nhưng vẫn được hưởng lương đầy đủ, bên cạnh đó sẽ là những ngày nếu nghỉ sẽ không được hưởng lương. Bài viết này sẽ đề cập các quy định về nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương mới nhất theo Bộ luật Lao động năm 2019.
14 trường hợp nghỉ việc riêng được hưởng nguyên lương
Điều 115 Bộ luật Lao động năm 2019 quy người lao động được nghỉ việc riêng và thời gian được nghỉ mà vẫn được hưởng nguyên lương trong các trường hợp sau đây:
(i) Người lao động nghỉ để kết hôn: nghỉ 03 ngày;
(ii) Cha đẻ chết: nghỉ 03 ngày;
(iii) Mẹ đẻ chết: nghỉ 03 ngày;
(iv) Cha nuôi chết: nghỉ 03 ngày;
(v) Mẹ nuôi chết: nghỉ 03 ngày;
(vi) Cha đẻ của vợ/chồng chết: nghỉ 03 ngày;
(vii) Mẹ đẻ của vợ/chồng chết: nghỉ 03 ngày;
(viii) Cha nuôi của vợ/chồng chết: nghỉ 03 ngày;
(ix) Mẹ nuôi của vợ/chồng chết: nghỉ 03 ngày;
(x) Vợ/chồng của người lao động chết: nghỉ 03 ngày;
(xi) Con đẻ chết: nghỉ 03 ngày;
(xii) Con nuôi chết: nghỉ 03 ngày;
(xiii) Con đẻ kết hôn: nghỉ 01 ngày;
(xiv) Con nuôi két hôn: nghỉ 01 ngày.
Để được hưởng chế độ nghỉ việc riêng hưởng nguyên lương, người lao động cần phải thông báo cho bộ phận nhân sự của đơn vị sử dụng lao động biết. Một lưu ý nữa đó là người lao động sẽ chỉ được hưởng nguyên lương trong khoảng thời gian quy định trên, nếu như nghỉ vượt quá thì ngày vượt quá đó sẽ không được tính lương.
Xem thêm chi tiết thủ tục xử lý người lao động tự ý nghỉ việc Tại đây
4 Trường hợp người lao động nghỉ việc không lương
Rất nhiều đơn vị sử dụng lao động có quy định trong nội quy lao động của mình về việc nghỉ việc người lao động sẽ không được hưởng lương như tự ý, đột xuất nghỉ một buổi làm, hoặc đi muộn trong một tháng từ bao nhiêu giờ trở lên sẽ bị trừ nửa ngày lương,…Đơn vị sử dụng lao động khi thiết lập các quy định trong nội quy cũng sẽ cần phải phù hợp với các quy định của pháp luật. Đối với vấn đề nghỉ việc không lương, đơn vị sử dụng lao động phải đảm bảo thực hiện đúng theo quy định tại khoản 2, Điều 115 Bộ luật Lao động năm 2019 về 4 trường hợp người lao động nghỉ việc không lương trong thời gian 01 ngày, gồm:
(i) Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại của người lao động chết;
(ii) Anh, chị, em ruột của người lao động chết;
(iii) Cha hoặc mẹ kết hôn;
(iv) Anh, chị, em ruột kết hôn.
Tương tự như các trường hợp nghỉ việc riêng có hưởng lương, khi nghỉ việc không lương trong các trường hợp vừa nêu trên, người lao động cũng phải thông báo cho người sử dụng lao động biết về sự kiện này. Người lao động cũng có thể thỏa thuận thêm một số ngày nghỉ không lương nữa nhiều hơn 01 ngày mà Bộ luật Lao động năm 2019 quy định, miễn là được đơn vị sử dụng lao động đồng ý.
Xem thêm bài viết: Người lao động cần biết gì khi nghỉ việc
Xử phạt doanh nghiệp từ chối người lao động xin nghỉ
Khi người lao động rơi vào một trong 14 trường hợp nghỉ việc riêng được hưởng nguyên lương như bản thân kết hôn, cha đẻ chết, mẹ đẻ chết,…và đã thông báo cho đơn vị sử dụng lao động biết thì đơn vị sử dụng lao động phải tạo điều kiện cho người lao động được nghỉ cũng như trả lương đầy đủ trong những ngày nghỉ mà luật cho phép. Tương tự với 4 trường hợp nghỉ không lương, khi nhận được thông báo từ người lao động, đơn vị sử dụng lao động cũng phải tạo điều kiện cho người lao động nghỉ.
Nếu như đơn vị sử dụng lao động không đảm bảo cho người lao động được nghỉ trong các trường hợp nêu trên thì sẽ bị phạt vi phạm hành chính theo điểm a, khoản 1 Điều 17 Nghị định số 28/2020/NĐ-CP (Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng), số tiền phạt hành chính rơi vào khoảng từ 2 triệu đồng đến 5 triệu đồng.
Trên đây là tổng hợp những quy định pháp luật về các trường hợp được nghỉ việc riêng hưởng nguyên lương, những trường hợp nghỉ không hưởng lương và quy định xử phạt hành chính đối với doanh nghiệp từ chối người lao động xin nghỉ.
Mời các bạn ghé tại: Luật lao động – Tư vấn pháp lý cho người lao động Việt
Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest
- Bài viết được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
- Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
- Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.