Người lao động gây thiệt hại có phải bồi thường cho công ty không?

0
1532
Khi người lao động gây thiệt hại cho tài sản của người sử dụng lao động do lỗi sơ suất và gây thiệt hại nhưng không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi người lao động làm việc, thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương.
Người lao động gây thiệt hại
Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn pháp luật: 19006198

Trường hợp nào người lao động gây thiệt hại phải bồi thường cho công ty?

Điều 130 Bộ luật Lao động năm 2012 người lao động phải bồi thường thiệt hại cho người sử dụng lao động trong các trường hợp sau:

(i) Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Trường hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi người lao động làm việc, thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương.

Tiền lương làm căn cứ khấu trừ tiền lương của người lao động để bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị là tiền lương thực tế người lao động nhận được hằng tháng sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và nộp thuế thu nhập cá nhân (nếu có) theo quy định.

(ii)  Người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì phải bồi thường thiệt hại một phần hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường;

Trong trường hợp có hợp đồng trách nhiệm thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm;

Tuy nhiên trong trường hợp bất khả kháng do thiên tai, hoả hoạn, địch họa, dịch bệnh, thảm họa, sự kiện xảy ra khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép thì không phải bồi thường.

Mức bồi thường thiệt hại được quy định như thế nào?

Theo Điều 32 Nghị định 05/2015/NĐ-CP, tùy thuộc vào tình trạng thiệt hại mà người lao động phải bồi thường nhưng không vượt quá giá trị thiệt hại thực tế, cụ thể:

(i) Bồi thường tối đa 03 tháng lương: Khi sơ suất làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị với giá trị thiệt hại thực tế không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng.

Việc bồi thường được thực hiện bằng hình khấu trừ không quá 30% tiền lương hàng tháng sau khi trích nộp các khoản bắt buộc.

(ii) Bồi thường một phần hoặc toàn bộ theo giá thị trường: Khi thuộc một trong các trường hợp: Do sơ suất làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị với giá trị thiệt hại thực tế từ 10 tháng lương tối thiểu vùng trở lên; Làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động; Tiêu hao vật tư quá định mức cho phép của người sử dụng lao động.

(iii) Bồi thường theo thỏa thuận: Khi giữa người sử dụng lao động và người lao động có hợp đồng trách nhiệm (thường người sử dụng lao động giao cho người lao động tài sản có giá trị tương đối lớn).

(iv) Không phải bồi thường: Khi xảy ra các trường hợp bất khả kháng như thiên tai, hoả hoạn, địch họa, dịch bệnh, thảm họa, sự kiện khách quan không thể lường trước và không thể khắc phục.

Trách nhiệm bồi thường cho công ty khi gây thiệt hại là điều tất yếu, không chỉ bảo vệ tài sản cho người sử dụng lao động mà còn bảo đảm, duy trì nề nếp, kỷ luật trong mỗi đơn vị.

Khuyến nghị của công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật lao động được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị đây chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 19006198, E-mail: info@everest.net.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây