Nghỉ thai sản dịp Tết: Những điều cần lưu ý

0
646

Chế độ thai sản là một quyền lợi lớn đối với lao động nữ tham gia Bảo hiểm xã hội. Trong bài viết dưới đây, chúng tôi giải đáp một số thắc mắc liên quan các quyền lợi khi nghỉ thai sản trùng dịp Tết.

Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật lao động gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Nghỉ thai sản trùng dịp Tết có được nghỉ bù?

Khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 đã quy định rõ, lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.

Đồng thời khoản 7 Điều này cũng chỉ rõ:

Thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5 và 6 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Theo đó, thời gian nghỉ thai sản đã bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết và ngày nghỉ hằng tuần.

Chính vì vậy, lao động nữ nghỉ thai sản trùng dịp Tết sẽ không được nghỉ bù mà chỉ được nghỉ theo thời gian đã quy định như trên.

Nghỉ thai sản có được tính thêm lương ngày Tết?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 112 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động được nghỉ làm hưởng nguyên lương ngày Tết, cụ thể:

(i) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);

(ii) Tết Âm lịch: 05 ngày;

Tuy nhiên, với trường hợp lao động nữ đang hưởng chế độ thai sản thì việc hưởng chế độ ngày Tết sẽ được căn cứ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014. Cụ thể, theo khoản 7 Điều 34 Luật này, thời gian hưởng chế độ thai sản tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết và ngày nghỉ hằng tuần.

Do đó, với những ngày Tết nằm trong thời gian hưởng chế độ thai sản của người lao động thì người sử dụng lao động không có trách nhiệm chi trả tiền lương cho những ngày này.

Mặc dù vậy, lao động nữ nghỉ thai sản dịp Tết vẫn được tính hưởng nguyên lương theo chế độ của Bảo hiểm xã hội. Khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội ghi nhận:

(i) Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:

Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

Theo đó, lao động nữ trong thời gian nghỉ thai sản vẫn sẽ được hưởng nguyên 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng Bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ thai sản.

Như vậy, mặc dù không được người sử dụng lao động trả lương ngày Tết nhưng lao động nữ trong thời gian hưởng thai sản vẫn được Quỹ Bảo hiểm xã hội thanh toán 100% lương cho ngày này.

Đang nghỉ thai sản có được thưởng Tết, lương tháng 13?

Nội dung về thưởng được quy định tại khoản 1 Điều 104 Bộ luật lao động năm 2019 như sau:

Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.

Trong khi đó, Bộ luật lao động lại không có quy định nào đề cập đến lương tháng 13. Thực tế, lương tháng 13 được hiểu là khoản tiền người sử dụng lao động sẽ trả thêm cho người lao động vào dịp cuối năm theo thỏa thuận của các bên.

Theo đó, có thể thấy, cả thưởng Tết và lương tháng 13 đều không phải là quyền lợi bắt buộc được hưởng đối với người lao động.

Thông thường, người lao động làm việc đủ trong 01 năm sẽ được hưởng lương tháng 13 và thưởng Tết (nếu hoàn thành công việc và công ty có kết quả kinh doanh tốt).

Tuy nhiên, nếu các bên đã thỏa thuận về việc thưởng Tết, lương tháng 13 ngay cả khi người lao động nghỉ thai sản, được ghi nhận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc quy chế riêng của doanh nghiệp thì người lao động sẽ được hưởng các quyền lợi này.

Do đó, cần căn cứ cụ thể vào điều kiện hưởng và mức hưởng thưởng Tết, lương tháng 13 trong các văn bản có giá trị pháp lý kể trên để biết được lao động nữ có được thưởng Tết, lương tháng 13 khi đang nghỉ thai sản hay không.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây