Lao động nữ mang thai, xin nghỉ việc như thế nào?

0
811

Làm mẹ là thiên chức của người phụ nữ. Rất nhiều người mong muốn được nghỉ việc khi mang thai. Vây pháp luật có cho phép phụ nữ mang thai được nghỉ hay không? Nếu có thì xin nghỉ việc như thế nào?

     Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật lao động, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Nghỉ việc khi mang thai

Đầu tiên cần khẳng định ngay mang thai không phải là lí do để bạn có thể xin nghỉ việc (trừ khi hợp đồng của bạn là hợp đồng không xác định thời hạn). Bạn có thể tạm hoãn, nghỉ thai sản chứ không thể xin nghỉ việc hoàn toàn. Chỉ trong trường hợp cơ sở ý tế có chỉ định phải nghỉ thì bạn mới có thể xin nghỉ việc (theo khoản 1 điều 37 bộ luật lao động)

Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

(i) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

(ii) Bất kể hợp đồng loại gì thì bạn cũng có thể nghỉ việc nếu có chỉ định của bác sĩ. Tuy nhiên, bạn sẽ phải thực hiện nghĩa vụ báo trước nếu muốn nghỉ việc. Tùy vào thời hạn do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định mà thời hạn báo trước sẽ khác nhau với mỗi người. (theo điều 156 bộ luật lao động).

Điều 156. Quyền đơn phương chấm dứt, tạm hoãn hợp đồng lao động của lao động nữ mang thai

Lao động nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chứng nhận tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động. Thời hạn mà lao động nữ phải báo trước cho người sử dụng lao động tuỳ thuộc vào thời hạn do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định.

Nghỉ việc không báo trước sẽ bị xử phạt

Dù thế nào thì bạn cũng cần phải báo trước. Nếu không thông báo thì bạn có thể sẽ bị phạt theo 4 hình thức sau (theo điều 43 bộ luật lao động):

(i) Không được trả trợ cấp thôi việc

(ii) Bồi thường cho công ty nửa tháng lương theo hợp đồng.

(iii) Cứ mỗi ngày không báo trước thì phải bồi thường thêm 1 ngày lương theo hợp đồng lao động cho công ty.

(iv) Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho công ty (nếu có)

Hy vọng bạn sẽ ghi nhớ và thực hiện tốt các quy định pháp luật để tránh bị phạt nhé.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây