Mức đóng bảo hiểm xã hội của người lao động và người sử dụng lao động?

0
1231

Câu hỏi tư vấn: Hiện tại em đang làm việc tại 1 công ty cơ khí đã 2 năm,chưa có HĐLĐ với mức lương cơ bản là 5t4 /1 tháng.Hiện tại em vừa nghe thông báo của công ty sẽ bắt buộc toàn bộ công nhân viên phải tham gia BHXH ( 93x nghìn/tháng ) và phải chịu 100% chi phí đóng bảo hiểm hàng tháng với thời gian 25 năm.

Vậy cho em hỏi ?1: Với mức lương 5triệu 4 thì  em sẽ phải

đóng phí bảo hiểm hàng tháng là bao nhiêu ?

2: Đối với người lao động chưa có HĐLĐ thì có bị bắt buộc đóng BHXH
hay không?

3: Nếu người lao động đã kí HĐLĐ thì công ty sẽ phải hỗ trợ bao
nhiêu % cho người lao động?

4: công ty không hỗ trợ chi phí bảo hiểm mà bắt buộc người lao
động phải chi trả 100% chi phí bảo hiểm thì vi phạm những gì ở luật BHXH và chịu những mức phạt nào
nếu vi phạm ? Em xin cám ơn!

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư
vấn tới công ty Luật Việt, với trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia
bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định
thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ
hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp
đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của
người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01
tháng đến dưới 03 tháng;

Như vậy, để xác định với trường hợp người lao động chưa có hợp đồng
lao động có phải tham gia đóng bảo hiểm xã hội hay không cần xác định tới thời gian họ làm việc
được bao lâu và đối chiếu với quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật này sẽ ra được đối tượng đó có phải
tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Đồng thời, xét tới trường hợp của bạn mặc dù chưa có giao kết hợp
đồng lao động nhưng thực tế bạn đã làm việc được 2 năm nên theo quy định của pháp luật thì bạn vẫn
thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Và để đảm bảo cho quyền lợi của mình thì bạn nên
yêu cầu công ty giao kết hợp đồng với một trong các loại hợp đồng lao động sau theo quy định của Bộ
luật lao động 2012.:

Điều 22. Loại hợp đồng lao động

1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại
sau đây:

a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó
hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.

b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn;
Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai
bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12
tháng đến 36 tháng.

c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất
định có thời hạn dưới 12 tháng.

-Thứ hai, mức đóng bảo hiểm xã hội bắt
buộc:

Điều 86. Mức đóng và phương thức đóng của người sử dụng lao
động

1. Người sử dụng lao động hằng tháng đóng trên quỹ tiền lương
đóng bảo hiểm xã hội của người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của
Luật này như sau:

a) 3% vào quỹ ốm đau và thai sản;

b) 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

c) 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất.

Theo như quy định trên thì người sử dụng lao động sẽ phải hỗ trợ đóng
thêm thêm cho người lao động là 18% dựa trên quỹ tiền lương đóng bảo hiểm xã hội bắt
buộc.

+Ngoài ra, theo quyết định 959/QĐ-BHXH thì công ty sẽ phải hỗ trợ
đóng thêm 1% quỹ tiền lương tháng của người lao động tham gia BHTN và 3% vào quỹ bảo hiểm y tế. Cụ
thể:

Điều 14. Mức đóng và trách nhiệm đóng

Mức đóng và trách nhiệm đóng BHTN được quy định như sau:

2. Đơn vị đóng bằng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia
BHTN;

Điều 18. Mức đóng, trách nhiệm đóng BHYT của các đối tượng

1. Đối tượng tại Điểm 1.1, 1.2, Khoản 1 Điều 17: mức đóng hằng tháng bằng 4,5% mức tiền
lương tháng, trong đó người sử dụng lao động đóng 3%; người lao động đóng 1,5%. Tiền lương tháng
đóng BHYT là tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc quy định tại Điều 6

..

Như vậy, công ty sẽ phải hỗ trợ đóng thêm cho người lao động vào quỹ
bảo hiểm là 22%.

-Thứ ba, xử phạt vi phạm hành chính đối với
hành vi vi phạm về việc tham gia đóng bảo hiểm xã hội:

Theo quy định tại Nghị định số 95/2013/NĐ-CP Về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và việc đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng.

Điều 26. Vi phạm quy định về đóng
bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp

1.
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với
người lao động có hành vi thỏa thuận với người sử dụng lao động không tham gia bảo hiểm xã hội bắt
buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

2.
Phạt tiền với mức từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo
hi

m xã hội bắt buộc,
bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá
75.000.000 đồng đối với người sử dụng
l
ao động có một trong các hành vi sau đây:

a)
Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp;

b)
Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp không đúng mức quy
định;

c)
Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đủ số người thuộc diện
tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

3. Phạt tiền với mức từ 18%
đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập
biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động
không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ người lao động thuộc diện
tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp

Như vậy, với hành vi của công ty không hỗ trợ đóng bảo hiểm cho người
lao động có thể bị phạt tiền từ 18-20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm theo như khoản 3 Điều 26
Nghị định trên.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Việt
về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Mức đóng bảo hiểm xã hội của người
lao động và người sử dụng lao động?
. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý
khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến –
Số điện thoại liên hệ
1900.6198
 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây