Thời hạn ban hành quyết định thôi việc cho người lao động là bao nhiêu lâu?

0
1478

Tóm tắt câu hỏi:

Xin chào Luật sư! Luật sư tư vấn

giúp em: Đầu tiên em làm bên xí nghiệp xe buýt. Tới ngày 1/12/2016 được công ty chuyển sang xí
nghiệp xe buýt B. Công việc là nhân viên bán vé trên xe. Tới ngày 22/2/2018 em làm đơn xin chấp dứt
hợp đồng với xí nghiệp xe buýt B. Tới 23/2/2018 em nghỉ hẳn. Em đã vi phạm nội quy do chấp dứt hợp
đồng lao động với công ty, không làm đủ 30 ngày theo quy định.  Em chấp nhận mọi bồi thường do
đơn phương chấm dứt hợp đồng với công ty.

Luật sư cho em hỏi sao tới giờ là 26/4/2018 em vẫn chưa được trả
quyết định nghỉ việc. Luật sư trả lời giúp em. Em trân thành cảm ơn!

Trả lời câu hỏi:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi
đề nghị tư vấn đến V-Law, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Trong trường hợp này bạn đang đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Do đó, căn cứ theo quy định tại Điều 37 Bộ luật Lao động 2012 bạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động:

“1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời
hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có
quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc
không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn
đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp
tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được
bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục
đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng
đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời
hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại
khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại
các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít
nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có
thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều
này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời
hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ
luật này.

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định
thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động
biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”

Tuy nhiên, do việc đơn phương chấm dứt của bạn không đáp ứng đủ các
điều kiện trên nên bạn sẽ phải thực hiện nghĩa vụ bồi thường theo Điều 43 Bộ luật Lao động như
sau:

“1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử
dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường
cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những
ngày không báo trước.

3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo
quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.”

Đối với vấn đề ban hành quyết định thôi việc thì hiện nay không có
quy định cụ thể về việc trong thời hạn bao nhiêu lâu cũng như trách nhiệm của công ty phải ra
quyết định thôi việc cho người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng. Theo đó, trong trường hợp
này không có căn cứ để xác định hành vi vi phạm của công ty. Tuy nhiên, để đảm bảo các quyền lợi
liên quan đến bảo hiểm xã hội thì bạn có thể  thỏa thuận với công ty để giải quyết.

Trên đây là nội dung tư vấn của V-Law về vấn đề bạn hỏi và
quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng
đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi – Số điện thoại liên
hệ: 
1900.6198 để được hỗ trợ kịp thời.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây