Luân chuyển người lao động sang địa điểm khác nhưng không thông báo

0
1306
Luân chuyển người lao động sang địa điểm
khác nhưng không thông báo. Chuyển người lao động sang địa điểm khác làm
việc.


 

Tóm tắt câu hỏi:

Mong luật sư tư vấn giúp em ak. Hiện tại e đang
làm nhân viên bán hàng,e có kí hợp đồng thời vụ với công ty.nay công ty có thông
báo luân chuyển em sang làm địa điểm khác mà không thông báo trước cho em. Luật sư cho e
hỏi công ty làm vậy có đúng quy định pháp luật không.nếu công ty sai em được hưởng
những quyền lợi gi ak.em muốn kiện có được không và làm như thế nào ak
?

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình
đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty
LUẬT V-Law. Với thắc mắc của bạn, Công ty

LUẬT V-Law xin được
đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

I. Cơ sở pháp lý:

 

Bộ luật lao độ
ng 2012;


Nghị định 119/2014/N
Đ-CP;


Nghị
đị
nh
95/2013/NĐ-CP.

II. Luật sư tư
vấn:

1. Về việc công ty luân chuyển bạn sang địa điểm làm việc
khác

Theo Điều 12 Bộ luật lao động 2012 thì hợp đồng lao
động theo thời vụ là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc
làm có trả lương theo mùa vụ hoặc công việc nhất định có tính chất không thường xuyên, có thời
hạn dưới 12 tháng, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ mỗi bên trong hợp đồng. Không được giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công
việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng để làm những công việc có tính chất thường xuyên từ 12
tháng trở lên, trừ trường hợp phải tạm thời thay thế người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự, nghỉ
theo chế độ thai sản, ốm đau, tai nạn lao động hoặc nghỉ việc có tính chất tạm thời khác. Khi hợp
đồng lao động theo mùa vụ hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong vòng
30 ngày làm việc hai bên phải tiến hành ký hợp đồng lao động mới, nếu không thì hợp đồng theo mùa
vụ đã ký sẽ trở thành hợp đồng lao động có xác định thời hạn với thời hạn là 24
tháng. Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng
chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng
lao động không xác định thời hạn.

Về việc thực hiện công việc theo hợp đồng lao
động, Điều 30
Bộ luật lao động 2012 có
quy định:

Công việc theo
hợp đồng lao động phải do người lao động đã giao kết hợp đồng thực hiện. Địa điểm làm việc được
thực hiện theo hợp đồng lao động hoặc theo thỏa thuận khác giữa hai
bên
“.

Theo đó, việc thực
hiện địa điểm làm việc phải tuân theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động, hoặc theo thỏa thuận khác
giữa hai bên. Nếu không có sự thỏa thuận này thì sẽ không được phép thay đổi địa điểm lao động của
người lao động, trừ trường hợp quy định tại Điều 31

Bộ luật lao động 2012. Căn cứ vào quy
định này, công ty tự ý thay đổi địa điểm làm việc của bạn mà không báo trước là trái với pháp
luật.

Theo Điều 7 Nghị
định 95/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội
và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc nước ngoài theo hợp đồng, hành vi này của công ty sẽ bị
xử lý như sau:

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000
đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đáy:

a) Bố trí người lao động làm việc ở
địa điểm khác với địa điểm làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy
định tại Điều 31 của Bộ luật lao động
“.

 

>>> Luật sư tư vấn pháp
luật lao động qua tổng đài:
 1900.6198

2. Về việc khiếu nại quyết định luân chuyển
địa điểm làm việc của công ty

Do quyết định chuyển địa điểm làm việc của công ty
đối với bạn là không có căn cứ pháp luật nên bạn có quyền khiếu nại với người lao động hoặc cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về lao động. Nhưng bạn phải tiến hành khiếu nại trong thời hiệu cho
phép quy định tại Điều 7 Nghị định 119/2014/NĐ-CP:

Điều 7. Thời hiệu khiếu
nại

1. Thời hiệu khiếu nại lần đầu là 180 ngày, kể
từ ngày người khiếu nại nhận được hoặc biết được quyết định, hành vi của người sử dụng lao động,
của tổ chức, cá nhân dạy nghề, của tổ chức, cá nhân đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng bị khiếu nại.

2. Thời hiệu khiếu nại lần hai là 30 ngày, kể từ
ngày hết thời hạn quy định tại Điều 19 Nghị định này hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải
quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý với quyết định đó.

3. Trường hợp người khiếu nại không thực hiện
được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này vì ốm đau, thiên
tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian
trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại
“.

Trình tự khiếu nại được thực hiện như
sau:

Điều 5. Trình tự khiếu
nại

1. Khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi
của người sử dụng lao động; tổ chức, cá nhân dạy nghề; tổ chức, cá nhân đưa người lao động Việt Nam
đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp
pháp của mình thì người khiếu nại thực hiện khiếu nại đến người giải quyết khiếu nại lần đầu theo
quy định tại Khoản 1 Điều 15, Khoản 1 Điều 16, Khoản 1 Điều 17 Nghị định
này.

2. Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với
quyết định giải quyết khiếu nại theo quy định tại Khoản 1 Điều này hoặc quá thời hạn quy định tại
Điều 19 Nghị định này mà khiếu nại không được giải quyết thì người khiếu nại thực hiện
khiếu nại lần hai theo quy định sau đây:

a) Đối với khiếu nại về lao động, người khiếu
nại thực hiện khiếu nại đến người giải quyết khiếu nại quy định tại Khoản 2 Điều 15 Nghị định
này;

b) Đối với khiếu nại về dạy nghề, người khiếu
nại thực hiện khiếu nại đến người giải quyết khiếu nại quy định tại Khoản 2 Điều 16 Nghị định
này;

c) Đối với khiếu nại về hoạt động đưa người lao
động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theohợp đồng, người khiếu nại thực hiện khiếu nại đến người
giải quyết khiếu nại quy định tại Khoản 2 Điều 17 Nghị định này.

3. Trường hợp người khiếu nại không đồng ý
với quyết định giải quyết khiếu nại theo quy định tại Khoản 2 Điều này hoặc quá thời hạn quy định
tại Điều 27 Nghị định này thì người khiếu nại có quyền khiếu nại theo quy định của Luật Khiếu nại
và văn bản liên quan hoặc khởi kiện vụ án tại Tòa án theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 10 Nghị
định này
“.

Theo đó, đối với việc khiếu nại lần đầu, trong vòng
180 ngày kể từ ngày bạn nhận được quyết định luân chuyển địa điểm làm việc và có căn cứ cho rằng
quyết định đó của công ty là trái quy định pháp luật thì bạn có quyền khiếu nại lên người sử dụng
lao động để được giải quyết. Nếu người sử dụng lao động giải quyết không thỏa đáng, bạn không đồng
ý với phương án giải quyết đó thì trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được kết quả khiếu nại lần
một hoặc đã hết thời hạn quy định tại Điều 19

Nghị định 119/2014/NĐ-CP, bạn có thể khiếu nại
lần hai lên Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã
hội, nơi người sử dụng lao động đặt trụ sở chính.

Về hình thức khiếu nại, Điều 6
Nghị định
119/2014/NĐ-CP có quy định như
sau:

1. Khiếu nại thực hiện bằng hình thức gửi đơn
khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp, được quy định như sau:

a) Khiếu nại bằng hình thức gửi đơn thì trong
đơn khiếu nại ghi rõ nội dung sau đây: ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu
nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu
liên quan đến nội dung khiếu nại (nếu có) và yêu cầu giải quyết khiếu nại. Đơn khiếu nại do người
khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ;

b) Khiếu nại trực tiếp thì người tiếp nhận khiếu
nại hướng dẫn người khiếu nại viết đơn khiếu nại hoặc người tiếp nhận khiếu nại ghi lại đầy đủ nội
dung khiếu nại theo quy định tại Điểm a Khoản này và yêu cầu người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ
vào văn bản.

(…)

3. Trường
hợp
khiếu nại được thực hiện thông qua người đại diện
thì người đại diện phải có giấy tờ chứng minh tính
hợp pháp
 của việc
đại diện và thực hiện khiếu nại theo quy định của Nghị định
này
“.

Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày bạn khiếu nại thì
cơ quan có thẩm quyền sẽ giải quyết khiếu nại cho bạn.

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức!

Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn
về luật lao động của chúng tôi: 

 

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây