Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động và sa thải khác nhau như thế nào?

0
1230

Chào Luật sư, công ty chuyên về lĩnh vực sản xuất kinh doanh thực phẩm bánh kẹo. Tôi có câu hỏi sau, muốn nhờ luật sư tư vấn: 1. Luật sư có thể giải thích giúp Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động và sa thải là như thế nào không? 2. Công ty tôi có làm quyết định kỷ luật sa thải chị B. Xin luật sự tư vấn giúp tôi, công ty ra quyết định sa thải chị này như thế có đúng luật không? Trường hợp nhân viên này viết đơn xin nghỉ, nhưng đã nghỉ trước thời hạn trong đơn, vậy công ty tôi ra quyết định sa t

Trả lời tư vấn Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động :

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến V-LAw,
trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

I. Đơn phương chấm dứt hợp đồng và sa thải:

– Đơn phương chấm dứt hợp đồng là một bên trong hợp đồng tự ý chấm dứt hợp đồng khi
hợp đồng vẫn còn thời hạn.

– Sa thải là một hình thức xử lý kỷ luật lao động của bên sử dụng lao động nhằm chấm
dứt hợp đồng đối với lao động chịu sự kỷ luật.

Về cơ bản cả hai đều là hành vi pháp lý đơn phương nhằm mục đích là chấm dứt hợp đồng, tuy
nhiên “sa thải” chỉ là một trong các biện pháp “đơn phương chấm dứt hợp đồng”. Trong quan hệ
lao động, “sa thải” có sức răn đe mạnh và thủ tục chặt chẽ.

II. Công ty bạn sa thải chị B đúng luật không?

Theo Điều 126 Bộ luật lao động 2012 có quy định như sau:

“Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong những trường hợp
sau đây:

1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây
thương tích, sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công
nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm
trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao
động;

2. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà
tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm.

Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã
bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 127 của Bộ luật này;

3. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng
hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng.

Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: thiên
tai, hoả hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền
và các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.”

Như vậy, thời gian chị B nghỉ trước thời hạn ghi trong đơn xin nghỉ
được coi là tự ý bỏ việc. Bạn xem xét thời gian đó đủ 5 ngày không. Nếu từ 5 ngày trở lên và lý do
nghỉ không phép của chị B không chính đáng thì công ty có thể tiến hành xử lý kỷ luật sa thải
đối với nhân viên này theo đúng trình tự do Bộ luật lao động quy định. Nếu thời gian nghỉ không
phép chưa đủ 5 ngày hoặc đủ 5 ngày trở lên nhưng có lý do chính đáng thì quyết định sa thải
của công ty bạn là trái pháp luật.

Trường hợp quyết định sa thải của công ty bạn trái pháp
luật mà nhân viên này có khiếu nại hoặc kiện lên các cơ quan có thẩm quyền thì công ty bạn
phải có nghĩa vụ theo Điều 42 Bộ luật lao động như sau:

“1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao
động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao
động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì
ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp
thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.

3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người
lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và
trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi
thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng
lao động.

4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp
đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại
khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi
thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những
ngày không báo trước.”

Trên đây là nội dung tư vấn của V-Law
về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao
động và sa thải khác nhau như thế nào?
. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp
lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến –
Số điện thoại liên hệ
1900.6198
 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây