Quy định riêng về điều kiện lao động và sử dụng lao động đối với lao động nữ

0
1252
Nhằm hướng đến việc bảo vệ quyền lợi cho lao
động nữ xuất phát từ những đặc điểm đặc thù thì pháp luật quy định cho lao động nữ được hưởng
nguyên lương đồng thời với việc giảm giờ làm trong một số trường hợp đặc
biệt…


– Về tiền lương

Nhằm hướng đến việc
bảo vệ quyền lợi cho lao động nữ xuất phát từ những đặc điểm đặc thù thì pháp luật quy định cho lao
động nữ được hưởng nguyên lương đồng thời với việc giảm giờ làm trong một số trường hợp đặc biệt:
Có thai đến tháng thứ 7 khi đang làm công việc nặng nhọc, hành kinh, chăm sóc con nhỏ dưới 12 tháng
tuổi (Khoản 2, Khoản 5 Điều 155 Bộ luật lao động). Đối với các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động
nữ thì chi phí cho các trường hợp này sẽ được xét giảm khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp (Khoản 4
Điều 153 Bộ luật lao động)

Nhìn chung các quy
định về tiền lương đối với lao động nữ là tương đối đầy đủ, thể hiện sự quan tâm của Nhà nước và xã
hội đối với lao động nữ, tuy nhiên trên thực tế vấn đề tiền lương trong điều kiện nền kinh tế
chuyển đổi còn nhiều bất cập, đặc biệt là đối với lao động nữ bởi sự phân biệt trả công, sự khan
hiếm và cấp bách về việc làm. Lao động nữ thường bị vi phạm về việc trả lương và phải chấp nhận mức
lương thấp hơn lao động nam để được vào làm việc hoặc giữ chỗ làm. Mức lương bình quân của lao động
nữ chỉ bằng 75% lương bình quân của nam giới. Nhiều doanh nghiệp trả lương chậm hơn thời gian quy
định, nợ lương NLĐ, thậm chí cố tình kéo dài thời gian học việc, thử việc để nhằm trả
lương thấp hơn.

Quy định về việc lao
động nữ được giảm thời gian làm việc mà vẫn được hưởng nguyên lương trong một số trường hợp như đã
phân tích chỉ áp dụng được với doanh nghiệp trả lương theo thời gian làm việc. Còn đối với các
doanh nghiệp khoán tiền lương theo sản phẩm sẽ rất khó áp dụng bởi những khoản thời gian này sẽ
không được thể hiện trong tiền lương của lao động nữ. Lao động nữ sẽ có tâm lý sợ không hoàn thành
định mức lao động do đó vẫn phải tiếp tục làm việc.

– Về thời giờ làm
việc, thời giờ nghỉ ngơi

Trên thực tế, lao động
nữ ngoài việc phải đảm bảo thời giờ làm việc ở doanh nghiệp theo quy định họ còn phải dành thời
gian để làm những công việc gia đình. Vai trò là người mẹ, người vợ trong gia đình chiếm rất nhiều
thời gian của họ. Do vậy, các quy định của của pháp luật lao động đã dành những ưu đãi nhất định
cho đối tượng này. Ngoài việc áp dụng các quy định chung về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
đối với NLĐ thì lao động nữ có một số quy định riêng.
Khoản 5 Điều 155 Bộ luật lao động
 quy định:
“5. Lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30
phút; trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi, được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm
việc. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động”.
Lao động nữ làm công việc nặng nhọc khi mang thai từ tháng thứ 07,
được chuyển làm công việc nhẹ nhàng hơn hoặc được giảm bớt 1 giờ làm việc hàng ngày mà vẫn hưởng đủ
lương (
Khoản 2 Điều 155 Bộ luật lao
động
).

NLĐ nữ cũng là đối
tượng được áp dụng chế độ làm việc theo thời gian biểu linh hoạt, làm việc không trọn ngày, không
trọn tuần, giao việc làm tại nhà. Mặc dù rất linh hoạt nhưng chế độ làm việc này vẫn phải tuân theo
những nguyên tắc chung của pháp luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi. NSDLĐ không
được lợi dụng chế độ làm việc linh hoạt để bố trí, sử dụng lao động nữ làm việc ca đêm trái quy
định pháp luật hiện hành.

Khoản 1 Điều 155
Bộ luật lao động
 quy
định:

“1. Người sử dụng
lao động không được sử dụng lao động nữ làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong các
trường hợp sau đây:

a) Mang thai từ
tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải
đảo;

b) Đang nuôi con
dưới 12 tháng tuổi.”

Như vậy, với đặc thù
về sức khỏe, tâm sinh lý, các quy đinh về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của pháp luật lao
động có sự ưu đãi nhất định đối với lao động nữ song kết quả thực thi không cao một phần cũng do
các quy định pháp luật khi áp dụng chưa mang lại hiệu quả. Cụ thể như sau: Luật quy định rõ ràng
lao động nữ trong thời gian hành kinh hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ vào lúc nào, từ đó
gây khó khăn cho doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ và hoạt động theo
dây chuyền. Trường hợp nhiều lao động nữ cùng nghỉ một ca, hoạt động sản xuất của doanh nghiệp sẽ
bị đình trệ. Và vấn đề này pháp luật cũng chưa quy định chế tài xử phạt khi vi phạm, do đó nếu
NSDLĐ không tuân thủ thì cũng không có căn cứ để xử lý.

– Về an toàn lao động,
vệ sinh lao động

Đảm bảo an toàn lao
động, vệ sinh lao động là quyền cơ bản của NLĐ nói chung và lao động nữ nói riêng. Khi NLĐ phải làm
việc trong điều kiện khắc nghiệt, không bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động thì sức khỏe của họ sẽ bị
hao mòn, tay nghề, năng suất làm việc suy giảm. Do đó, vấn đề bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao
động luôn là vấn đề cần quan tâm.

Cũng
chính từ việc xuất phát từ những đặc thù của lao động nữ về sức khỏe, chức năng sinh đẻ, nuôi con…
Do đó, bên cạnh những quy định chung, pháp luật lao động có nhiều quy định riêng nhằm bảo vệ lao
động nữ trong vấn đề an toàn, vệ sinh lao động.
Điều 160 quy định:

“1. Công việc có
ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh đẻ và nuôi con theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã
hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.

2. Công việc phải
ngâm mình thường xuyên dưới nước.

3. Công việc làm
thường xuyên dưới hầm mỏ.”

Nếu đang sử dụng lao
động nữ làm những công việc nói trên, doanh nghiệp phải có kế hoạch sắp xếp, đào tạo lại hoặc
chuyển nghề, chuyển công việc phù hợp với sức khỏe của người lao động
nữ.

Những quy định như
trên, trên thực tế đã tạo cho doanh nghiệp tâm lý không muốn sử dụng lao động nữ, trừ những ngành
nghề buộc phải nhận lao động nữ do công việc đặc thù mà chỉ lao động nữ mới có thể đảm nhận tốt.
Như vậy, rõ ràng ở những điều kiện tuyển dụng như nhau thì lao động nữ sẽ bị mất ưu thế hơn so với
lao động nam bởi tâm lý của các nhà tuyển dụng lao động.

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây