Đòi lại tiền bảo hiểm khi công ty không đóng bảo hiểm cho lao động

0
1194
Đòi lại tiền bảo hiểm khi công ty không đóng
bảo hiểm cho lao động. Công ty cam kết có đóng bảo hiểm xã hội nhưng không đóng thì tôi phải làm
thế nào?



Tóm tắt câu hỏi:

Em có một vấn đề mong được giải đáp: Em có làm việc tại công ty TNHH bắt đầu
ký hợp đồng lao động thời hạn 1 năm vào tháng 8 năm 2013, trong hợp đồng có ghi là đóng bảo hiểm
theo quy định của nhà nước. Cho đến hết hơp đồng em nghỉ việc mới biết ban giám đốc không đóng bảo
hiểm theo quy định vậy em xin hỏi có thể khiếu nại được không a? Em có cầm bản hợp đồng gốc ạ. Đòi
bồi thường tiền bảo hiểm bằng thời gian đã làm việc không ạ?

Luật sư tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực
tuyến của Công ty LUẬT V-Law. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT V-Law xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

Thứ nhất: Theo quy định của Bộ luật lao động
2012

“Điều 186. Tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế

1. Người sử dụng lao động, người lao động phải tham gia bảo hiểm xã hội
bắt buộc, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp và được hưởng các chế độ theo quy định của
pháp luật về bảo hiểm xã hội và pháp luật về bảo hiểm y tế.

Khuyến khích người sử dụng lao động, người lao động thực hiện các hình
thức bảo hiểm xã hội khác đối với người lao động.”

Thứ hai: Theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội
2006

“Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là công dân Việt
Nam, bao gồm:

a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp
đồng lao động có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên;

b) Cán bộ, công chức, viên chức;

c) Công nhân quốc phòng, công nhân công an;

d) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ
quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu
hưởng lương như đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân;

đ) Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân và hạ sĩ quan, chiến sĩ công an
nhân dân phục vụ có thời hạn;

e) Người làm việc có thời hạn ở nước ngoài mà trước đó đã đóng bảo hiểm
xã hội bắt buộc…”

Như vậy, bạn ký hợp đồng  với công ty là hợp đồng có thời hạn 1 năm thì
công ty có trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội cho bạn. Nếu công ty không đóng bảo hiểm cho bạn mà vẫn
trừ tỷ lệ đóng bảo hiểm từ tiền lương của bạn thì bạn có quyền yêu cầu bên công ty chi trả số tiền
đó cho bạn. Nếu việc yêu cầu không thực hiện bạn có thể làm đơn gửi lên Phòng lao động thương binh
xã hội hoặc gửi trực tiếp ra Tòa án nhân dân cấp quận (huyện) để yêu cầu giải
quyết.

Ngoài ra theo quy định của Nghị định số 95/2013/NĐ – CP doanh nghiệp không
thực hiện đóng bảo hiểm, đóng chậm còn bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:

“Điều 26. Vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt
buộc, bảo hiểm thất nghiệp

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng
đối với người lao động có hành vi thỏa thuận với người sử dụng lao động không tham gia bảo hiểm xã
hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

2. Phạt tiền với mức từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo
hi
m xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm
hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng 
lao động có
một trong các hành vi sau đây:

a) Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất
nghiệp;

b) Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp không đúng
mức quy định;

c) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đủ số người
thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

3. Phạt tiền với mức từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm
xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa
không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo
hiểm thất nghiệp cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm
thất nghiệp.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc truy nộp số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất
nghiệp chưa đóng, chậm đóng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều
này;

b) Buộc đóng số tiền lãi của số tiền bảo hiểm
x
ã  hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng theo mức lãi
suất của hoạt động đầu tư từ Quỹ bảo hiểm xã hội trong năm đối với vi phạm quy định tại Khoản 2 và
Khoản 3 Điều này.”

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức!

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây