Không tham gia bảo hiểm cho người lao động có bị phạt tù không?

0
1189
Không tham gia bảo hiểm cho người lao động
có bị phạt tù không? Trách nhiệm hình sự khi không đóng bảo hiểm cho lao động
viên.


 

Tóm tắt câu hỏi:

Xin hỏi luật sư, tôi là giám đốc một xưởng sản xuất ở Gia
Lâm, xưởng sản xuất của tôi có sử dụng khoảng 30 lao động nhưng tôi không tham gia bảo hiểm cho
người lao động đó. Mới đây tôi đọc báo thấy rằng không đóng bảo hiểm cho người lao động có thể sẽ
bị đi tù, không biết thực hư thế nào nhưng tôi thấy rất lo lắng. Mong luật sư tư vấn giúp
tôi.

Luật sư tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến V-Law. Với thắc mắc của bạn, chúng tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như
sau:

Theo thì:

Điều 216. Tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động

1. Người nào có nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động mà gian dối hoặc bằng thủ đoạn khác để không đóng hoặc
không đóng đầy đủ theo quy định từ 06 tháng trở lên thuộc một trong những trường hợp sau đây, đã bị
xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01
năm:

a) Trốn đóng bảo hiểm từ 50.000.000 đồng đến dưới
300.000.000 đồng;

b) Trốn đóng bảo hiểm cho từ 10 người đến dưới 50 người
lao động.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng năm đến 03
năm:

a) Phạm tội 02 lần trở lên;

b) Trốn đóng bảo hiểm từ 300.000.000 đồng đến dưới
1.000.000.000 đồng;

c) Trốn đóng bảo hiểm cho từ 50 người đến dưới 200
người;

d) Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ
của người lao động quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 1 Điều này.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 02 năm đến 07
năm:

a) Trốn đóng bảo hiểm 1.000.000.000 đồng trở
lên;

b) Trốn đóng bảo hiểm cho 200 người trở
lên;

c) Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ
của người lao động quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 2 Điều này.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01
năm đến 05 năm.

5. Pháp nhân phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt
như sau:

a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
này, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;

b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;

c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều
này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng.

Theo dự thảo này có bổ sung  quy định trách nhiệm hình
sự và phạm vi chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân. Trường hợp bạn trình bày, bạn có nói rằng bạn
trốn đóng bảo hiểm cho 30 công nhân đối với xưởng sản xuất của bạn. Theo dự thảo. “Người nào có
nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động mà gian dối
hoặc bằng thủ đoạn khác để không đóng hoặc không đóng đầy đủ theo quy định từ 06 tháng trở lên
thuộc một trong những trường hợp sau đây, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi
phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01
năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

b) Trốn đóng bảo hiểm cho từ 10 người đến dưới 50 người
lao động.

Theo đó, có thể bạn sẽ bị phạt tiền, phạt cải tạo không giam
giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm. Tuy nhiên, dự thảo này mới được thông qua sáng
ngày 27-11, tại kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa XIII, các đại biểu Quốc hội đã thông qua Bộ luật Hình
sự (sửa đổi) với tỷ lệ tán thành hơn 84%. Bộ luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 1-7-2016. Như
vậy, trước khi luật này có hiệu lực bạn nên làm đơn giải trình với cơ quan bảo hiểm và nộp bổ sung
tiền bảo hiểm cho người lao động theo quy định.

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây