Trường hợp người lao động chết mà chưa hưởng bảo hiểm xã hội

0
1203

Trường hợp người lao động chết mà chưa hưởng
bảo hiểm xã hội. Chi trả tiền bảo hiểm cho người lao động chết mà chưa hưởng bảo
hiểm.


Người lao động đang tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc mà chết
thì thân nhân sẽ được hưởng chế độ tử tuất theo quy định tại Luật bảo hiểm xã hội
2014 như sau:

1, Trợ cấp mai táng:

Căn cứ tại Điều 66 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về
Trợ cấp mai táng quy định:

Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận
một lần trợ cấp mai táng:

a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này
đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có
thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;

b) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp;

c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.

Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà
người quy định tại khoản 1 Điều này chết.

Người quy định tại khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã
chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng quy định tại khoản 2 Điều này.

2, Trợ cấp tuất một lần

Theo căn cứ tại Điều 81 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về
Trợ cấp tuất có quy định:

Người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội, người lao động đang
bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người đang hưởng lương hưu khi chết thì thân nhân được
hưởng trợ cấp tuất một lần.

Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động
đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính theo số năm đã
đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã
hội quy định tại Điều 79 của Luật này cho những năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014; bằng 02
tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội cho các năm đóng từ năm 2014 trở
đi.

Trường hợp người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã
hội chưa đủ một năm thì mức trợ cấp tuất một lần bằng số tiền đã đóng nhưng mức tối đa bằng 02
tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội; trường hợp người lao động có cả thời gian
đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và tự nguyện thì mức hưởng trợ cấp tuất một lần tối thiểu bằng 03
tháng mức bình quân tiền lương và thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang
hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng
lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; trường hợp chết vào những tháng sau đó, cứ
hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu.

Như vậy, từ ngày 01/01/2016, khi Luật Bảo hiểm xã hội mới có
hiệu lực, nếu người lao động chết chưa được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì thân nhân sẽ được
hưởng trợ cấp mai táng và trợ cấp tuất một lần.

Thân nhân người lao động làm hồ sơ hưởng chế độ tử tuất theo
quy định tại Điều 111 Luật này.

Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất đối với người đang đóng bảo hiểm
xã hội và người bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội bao gồm:

a) Sổ bảo hiểm xã hội;

b) Bản sao giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc bản sao quyết
định tuyên bố là đã chết của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;

c) Tờ khai của thân nhân và biên bản họp của các thân nhân
đối với trường hợp đủ điều kiện hưởng hằng tháng nhưng chọn hưởng trợ cấp tuất một
lần;

d) Biên bản điều tra tai nạn lao động, trường
hợp bị tai nạn giao thông được xác định là tai nạn lao động thì phải có thêm biên bản tai nạn
giao thông hoặc biên bản khám nghiệm hiện trường và sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông quy
định tại khoản 2 Điều 104 của Luật này; bản sao bệnh án điều trị bệnh nghề nghiệp
đối với trường hợp chết do bệnh nghề nghiệp;

đ) Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với
thân nhân bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ
thân nhân của người lao động, người sử dụng lao động nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 111 của
Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan bảo
hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho thân nhân của người lao
động. Trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý
do.

Mọi thắc mắc pháp lý cần tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ, quý
khách hàng vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 1900.6198 

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức!

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây