Điều chuyển người lao động cho người sử dụng lao động khác

0
1254
Điều chuyển người lao động cho người sử dụng
lao động khác. Quyền và nghĩa vụ của người lao động khi điều chuyển lao
động.


Tóm tắt câu hỏi:

Xin chào Công ty, xin Công ty tư vấn giúp tôi một tình huống
như sau: Hiện tại, Công ty tôi đang muốn thực hiện việc điều chuyển người lao động sang cho một
công ty khác. Vậy tôi muốn hỏi:

– Công ty tôi có được phép thực hiện việc điều chuyển này
không?

– Có trường hợp nào mà lao động có thể chuyển sang cho chủ
lao động mới mà công ty tôi không phải thực hiện việc thanh toán chấm dứt hợp đồng lao động cho
người lao động đó không? (Trong trường hợp vẫn đảm bảo đầy đủ các nội dung như trong bản hợp đồng
với công ty tôi như về nội dung công việc, tiền lương, chế độ,..).

Cảm ơn sự tư vấn của công ty. Mong sớm nhận được sự phản hồi
từ Công ty!

Luật sư tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng
tư vấn trực tuyến của V-LAw. Với thắc mắc của bạn, tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như
sau:

Công ty tôi có được phép thực hiện việc điều chuyển này
không?

Với thông tin bạn cung cấp, hiện tại công ty bạn muốn thực
hiện việc điều chuyển người lao động sang cho một công ty khác. Nhưng chưa nêu rõ được mục đích của
việc điều chuyển lao động. Sẽ có hai trường hợp như sau theo quy định của pháp
luật:

+ Trường hợp 1: Điều chuyển lao động sang công việc
khác

Theo Điều 31 Bộ luật lao động năm 2012 quy
định:

1. Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hoả hoạn,
dịch bệnh, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện,
nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người
lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng
dồn trong một năm, trừ trường hợp được sự đồng ý của người lao động.

2. Khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so
với hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 03
ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khoẻ, giới
tính của người lao động.

3. Người lao động làm công việc theo quy định tại khoản 1
Điều này được trả lương theo công việc mới; nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương
công việc cũ thì được giữ nguyên mức tiền lương cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo
công việc mới ít nhất phải bằng 85% mức tiền lương công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối
thiểu vùng do Chính phủ quy định
“.

Với quy định này, khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hoả
hoạn, dịch bệnh, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố
điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh, người lao động có quyền tạm thời điều chuyển người
lao động sang công việc khác so với hợp đồng lao động (nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng
dồn trong một năm). Hoặc khi có sự đồng ý của người lao động, thì người sử dụng lao động được phép
điều chuyển lao động.

+ Trường hợp 2: Cho thuê lại lao động.

Theo đó, tại Điều 53 Bộ luật lao động năm 2012 quy
định:

1. Cho thuê lại lao động là việc người lao động đã được
tuyển dụng bởi doanh nghiệp được cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động sau đó làm việc cho người
sử dụng lao động khác, chịu sự điều hành của người sử dụng lao động sau và vẫn duy trì quan hệ lao
động với doanh nghiệp cho thuê lại lao động.

2. Hoạt động cho thuê lại lao động là ngành nghề kinh
doanh có điều kiện và chỉ được thực hiện đối với một số công việc nhất
định
“.

Trong trường hợp này, hoạt động cho thuê lại lao động này
nhằm mục đích kinh doanh. Đối với quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động được quy
định tại Điều 56 Bộ luật lao động năm 2012:

1. Bảo đảm đưa người lao động có trình độ phù hợp với
những yêu cầu của bên thuê lại lao động và nội dung của hợp đồng lao động đã ký với người lao
động.

2. Thông báo cho người lao động biết nội dung của hợp đồng
cho thuê lại lao động.

3. Ký kết hợp đồng lao động với người lao động theo quy định
của Bộ luật này.

4. Thông báo cho bên thuê lại lao động biết sơ yếu lý lịch
của người lao động, yêu cầu của người lao động.

5. Thực hiện nghĩa vụ của người sử dụng lao động theo quy
định của Bộ luật này; trả tiền lương, tiền lương của ngày nghỉ lễ, nghỉ hằng năm, tiền lương ngừng
việc, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm; đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật.

Bảo đảm trả lương cho người lao động thuê lại không thấp hơn
tiền lương của người lao động của bên thuê lại lao động có cùng trình độ, làm cùng công việc hoặc
công việc có giá trị như nhau.

6. Lập hồ sơ ghi rõ số lao động đã cho thuê lại, bên thuê lại
lao động, phí cho thuê lại lao động và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp
tỉnh.

7. Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm
kỷ luật lao động khi bên thuê lại lao động trả lại người lao động do vi phạm kỷ luật lao
động
“.

1900.6198

Trong trường hợp này, công ty bạn có thể điều chuyển lao động
cho một công ty khác với trình độ phù hợp của người lao động.

Có trường hợp nào mà lao động có thể chuyển sang cho chủ lao
động mới mà công ty tôi không phải thực hiện việc thanh toán chấm dứt hợp đồng lao động cho người
lao động đó không? (Trong trường hợp vẫn đảm bảo đầy đủ các nội dung như trong bản hợp đồng với
công ty tôi như về nội dung công việc, tiền lương, chế độ,..).

Với trường hợp bạn thỏa thuận được giữa người lao đông được
điều chuyển, và người sử dụng lao động mới về vấn đề tiếp tục thực hiện hợp đồng, và vẫn đảm bảo
đầy đủ như nội dung hợp đồng giữa công ty bạn với người lao động được điều
chuyển.

Theo quy định của pháp luật hiện nay, không có quy định về
việc khi điều chuyển người lao động cho người sử dụng lao động mới mà không phải thực hiện viêc
thanh toán chấm dứt hợp động lao động cho người lao động được điều chuyển.

Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có
liên quan khác của V-law
:

 

Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn
phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên
quan đến sự việc bạn có thể liên hệ   1900.6198

để được giải
đáp.

——————-

THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ
LIÊN QUAN CỦA V-Law:

 

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức!

Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn
về luật lao động của chúng tôi.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây