Công ty không giải quyết bảo hiểm xã hội sau khi người lao động chết

0
1182

 

Sau khi đám tang hoàn tất, gia đình chúng tôi có đến công ty để hỏi và yêu cầu giải quyết về Sổ Bảo Hiểm, thì phía công ty trả Sổ Bảo Hiểm lại cho gia đình và hướng dẫn gia đình đến Bảo Hiểm Xã Hội quận và khai với nội dung là: “Hôm đó Bố tôi xin nghỉ phép, chứ không phải là đang trong giờ làm việc” -Và bây giờ sau khi Bố tôi mất 5 tháng, công ty vẫn chưa có động thái hợp tác, vẫn nhất định không đi nộp Sổ Bảo Hiểm.

Thưa luật sư, hôm nay tôi xin nhờ luật sư tư vấn về trường hợp
này. -Buổi sáng ngày 18-08-2017, vào lúc 7h Bố của tôi bị tai nạn giao thông khi đang trên
đường đi làm và đã mất sau đó 4 tiếng. Phía công ty nơi Bố tôi công tác cũng đã hỗ trợ chi phí chữa
trị và đưa xác từ nơi bị tai nạn về nhà riêng khoảng 40 triệu vnd. -Sau khi đám tang hoàn tất,
gia đình chúng tôi có đến công ty để hỏi và yêu cầu giải quyết về Sổ Bảo Hiểm, thì phía công ty trả
Sổ Bảo Hiểm lại cho gia đình và hướng dẫn gia đình đến Bảo Hiểm Xã Hội quận và khai với nội dung
là: “Hôm đó Bố tôi xin nghỉ phép, chứ không phải là đang trong giờ làm việc” -Và bây giờ sau
khi Bố tôi mất 5 tháng, công ty vẫn chưa có động thái hợp tác, vẫn nhất định không đi nộp Sổ Bảo
Hiểm, vẫn đùn đẩy cho gia đình chúng tôi tự đi nộp và nêu lý do sau:*Công ty có cung cấp nhà ở tại
nơi làm việc nhưng không ở lại. *Biên bản khám nghiệm hiện trường ghi là tai nạn xảy ra lúc
khoảng 8h, trong khi giờ làm việc là 8h.*Nếu khai lý do là hôm đó nghỉ phép thì sẽ nhanh chóng lấy
được tiền bảo hiểm, nếu khai dính đến công ty thì sẽ rắc rối và sẽ rất mất thời gian.  Vậy cho
tôi hỏi, nếu công ty không hợp tác và không giải quyết vấn đề Sổ Bảo Hiểm cho gia đình, thì tôi
phải làm những gì? Mong được luật sư giải đáp và xin chân thành cảm ơn ạ.

Trả lời tư vấn:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu
cầu tới V-Law chúng tôi, vấn đề bạn đưa ra chúng tôi tư vấn như sau:

Căn cứ Điều 38 và khoản 2 Điều 39 Luật An toàn vệ sinh lao động
năm 2015 quy định:

“Điều 38. Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với
người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

Người sử dụng lao động có trách nhiệm đối với người lao động bị
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:

1. Kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động bị tai nạn lao
động và phải tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người lao động bị tai nạn lao động
hoặc bệnh nghề nghiệp;

2. Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều
trị ổn định cho người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp như sau:

a) Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không
nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế;

b) Trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với
những trường hợp kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5% do người sử dụng lao động giới thiệu
người lao động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y
khoa;

c) Thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với người lao động không
tham gia bảo hiểm y tế;

3. Trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp phải nghỉ việc trongthời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động;

4. Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà không
hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra và cho người lao động bị bệnh nghề
nghiệp với mức như sau:

a) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến
10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả
năng lao động từ 11% đến 80%;

b) Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả
năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp;

5. Trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động mà do lỗi của
chính họ gây ra một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 4 Điều này với mức suy giảm
khả năng lao động tương ứng;

6. Giới thiệu để người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp được giám định y khoa xác định mức độ suy giảm khả năng lao động, được điều trị, điều dưỡng,
phục hồi chức năng lao động theo quy định pháp luật;

7. Thực hiện bồi thường, trợ cấp đối với người bị tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày có kết luận của Hội đồng giám
định y khoa về mức suy giảm khả năng lao động hoặc kể từ ngày Đoàn điều tra tai nạn lao động công
bố biên bản điều tra tai nạn lao động đối với các vụ tai nạn lao động chết người;

9. Lập hồ sơ hưởng chế độ về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Mục 3 Chương này;

10. Tiền lương để làm cơ sở thực hiện các chế độ bồi thường, trợ
cấp, tiền lương trả cho người lao động nghỉ việc do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được quy
định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này là tiền lương bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản
bổ sung khác thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.

Điều 39. Trách nhiệm của người sử dụng lao động về bồi
thường, trợ cấp trong những trường hợp đặc thù khi người lao động bị tai nạn lao
động

…2.
Trường hợp người lao động bị tai nạn khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở
theo tuyến đường và thời gian hợp lý, nếu do lỗi của người khác gây ra hoặc không xác định được
người gây ra tai nạn thì người sử dụng lao động trợ cấp cho người lao động theo quy định tại khoản
5 Điều 38 của Luật này….”

Như vậy, sau khi người lao động chết trên đường đi làm thì người sử
dụng lao động có trách nhiệm giải quyết lợi ích cho người lao động, trong đó có Bảo hiểm xã hội.
Trường hợp Công ty không giải quyết thì gia đình bạn có thể khiếu nại trực tiếp tới Công ty hoặc
Phòng lao động thương binh và xã hội nơi công ty có trụ sở để yêu cầu giải quyết.

Trên đây là nội dung tư vấn của V-Law về vấn đề bạn hỏi và
quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi
đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng
tôi –
Số điện thoại liên
hệ:
1900.6198
 để được hỗ trợ kịp
thời.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây