Công ty không đồng ý cho người lao động xin nghỉ việc giải quyết như thế nào?

0
1452

Luật sư tư vấn về vấn đề: Muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động giải quyết như thế nào? Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động trái pháp luật thì giải quyết như thế nào? Giải quyết các vấn đề có liên quan.

Nội dung tư vấn:

Cho em hỏi đối với trường hợp em bây giờ.. em  là công dân mới hoàn thành
nghĩa vụ trở về 25/2/2018 và giờ em làm việc trong công ty  trong bình dương hiện em muốn xin
nghỉ việc công ty để về ăn tết quê nhà và không muốn làm việc tại công ty nữa. Mà em nộp đơn xin
nghỉ và chấp hành là nộp đơn xin nghỉ việc từ hôm mùng 6 /12 /2018 đến giờ nhưng công ty từ chối
đơn xin nghỉ việc của em và giữ em làm tới bây giờ

Em giờ
không biết xử lý thế nào mong luật sư tư vấn giúp em ạ.

Trả lời tư vấn:

Cám ơn bạn đã tin tưởng đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn đến V-Law,yêu cầu của bạn tôi xin được tư vấn như sau:

Căn cứ theo quy
định tại Điều 37 về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động của Bộ luật lao
động năm 2012 như sau:

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa
vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện
làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng
lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao
động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ
máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm
quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo
hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo
hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả
năng lao động chưa được hồi phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động
phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1
Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là
hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với
các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng
lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương
chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày,
trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”

Đối với trường
hợp này của bạn, nếu bạn có một trong những căn cứ theo quy định tại khoản 1, Điều 37 của Bộ
luật lao động năm 2012 thì bạn hoàn toàn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Tuy nhiên,
bạn phải bảo đảm thông báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng
lao động xác định thời hạn hoặc 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời
hạn.

Trường hợp bạn đơn phương chấm dứt HĐLĐ mà không có một trong các căn
cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 37 hoặc bạn không thông báo trước đúng thời hạn thì là đơn phương
chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật. Khi đó, bạn có nghĩa vụ bồi thường theo Điều 43 Bộ luật lao động
2012:

“1. Không
được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp
đồng lao động.

2. Nếu vi
phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền
tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

3. Phải hoàn
trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật
này”.

Trân trọng.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây