Công ty được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi nào?

0
1175

 

Cho tôi hỏi về vấn đề đơn phương cắt hợp đồng lao động như sau: Vừa qua, tôi bị bảo vệ doanh nghiệp không cho vào làm việc với lý do bị chủ cho nghỉ việc, nhưng tôi không hề nhận được quyết định cho thôi việc. Vậy tôi có quyền khởi kiện hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của chủ doanh nghiệp không? Mong luật sư tư vấn giúp. Tôi xin cảm ơn.

>> Giải đáp thắc mắc về đơn phương chấm dứt HĐLĐ,
gọi: 1900.6198

Trả lời: 

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị
tư vấn đến V-Law, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Theo quy định tại Điều 38 Luật lao động 2012 quy định về Quyền đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động như sau:

1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng
lao động trong những trường hợp sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo
hợp đồng lao động;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên
tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên
tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp
đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất
định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao
động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác
theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn
buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn
quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao
động phải báo cho người lao động biết trước:

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định
thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời
hạn;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại
điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định
có thời hạn dưới 12 tháng.

Như vậy công ty chỉ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
với người lao động khi có một trong các căn cứ tại Khoản 1 nêu trên. Khi đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động với người lao động thì người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động số
ngày nhất định tùy theo hợp đồng lao động đã ký với người lao động theo quy định của pháp luật.

Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
khi nào?

Trong trường hợp của bạn công ty đã cho bạn nghỉ việc mà không có
lý do và cũng không báo trước cho bạn biết. Như vậy người sử dụng lao động đã đơn phương chấm dứt
hợp đồng lao động trái pháp luật. Bạn có quyền khởi kiện ra tòa án nhân dân cấp huyện nơi công ty
đó có trụ sở để yêu cầu giải quyết quyền lợi cho bạn.

Khi đó, người sử dụng lao động phải có nghĩa vụ sau:

Điều 42. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm
dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao
động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao
động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì
ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả
trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.

3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người
lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và
trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi
thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng
lao động.

4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp
đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại
khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải
bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong
những ngày không báo trước.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây