Có được thỏa thuận thời gian mang thai khi ký kết hợp đồng lao động?

0
1342
Có được thỏa thuận thời gian mang thai khi
ký kết hợp đồng lao động? Trường hợp sa thải lao động khi mang thai.


Tóm tắt câu hỏi:

T làm công nhân trong công ty may vào ngày 2/1/2016, thời gian thử
việc là 30 ngày. Sau khi qua thời gian thử việc toi được chính thức ký hợp đồng vào
ngày 3/2/2016. Đến tháng 5/2016 t phát hiện mình mang thai được 2 tuần. Điều đáng nói
là trước khi thử việc công ty yêu cầu ng lao động viết thỏa thuận 1 năm mới được mang
thai. Công ty yêu cầu sa thải tôi. Vậy công ty sa thải tôi thì có đúng luật ko? Mong luật
sư sớm ngày giải đáp. Xin cảm ơn?

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình
đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của V-Law bạn, tôi
xin được đưa ra quan điểm tư
vấn của mình như sau:

 

Luật sư tư vấn:

Căn cứ Điều 15
Bộ luật lao động 2012
quy định:

“Hợp đồng lao động là sự thoả thuận
giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền
và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.” 

Nguyên tắc giao kết hợp đồng lao
động được quy định tại Điều 17,
Bộ luật lao động 2012

như sau:

Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung
thực.

– Tự do giao kết hợp đồng lao động nhưng không được trái pháp luật, thỏa ước
lao động tập thể và đạo đức xã hội.

Như vậy, hợp đồng lao động trước hết là sự thỏa thuận của các bên, mà sự
thỏa thuận này phải tự nguyện và không trái pháp luật, thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã
hội. Cho đến nay, pháp luật vẫn chưa có quy định cụ thể nào về vấn đề này. Bởi vậy, không thể
đưa ra khẳng định quy định người lao động phải làm việc sau 1 năm mới được mang thai là vi phạm
điều cấm của pháp luật.

Tuy nhiên, khoản 3, Điều 155, Bộ luật lao động 2012 cũng quy
định:

Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12
tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực
hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt
hoạt động
.”

Bởi vậy, kể cả trong trường hợp đã có sự thỏa thuận trước trong hợp đồng thì
người sử dụng lao động cũng không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng đối với lao động
nữ vì lý do mang thai. Nếu công ty sa thải bạn vì lý do mang thai, thì đã vi phạm pháp luật về
trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng trái phép. Bạn có quyền yêu cầu công ty thực hiện nghĩa vụ
với bạn theo Điều 42, Luật lao động 2012 bao gồm:

 

>>> Luật sư tư
vấn pháp luật lao động qua tổng đài:
 1900.6198

Điều 42 Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã
giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động
không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao
động.

2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài
khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi
việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.

3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động
và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp
thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm
nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao
động.

4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao
động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều
này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường
cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày
không báo trước.

Như vậy, dựa vào những quy định nêu
trên bạn có thể biết được quyền lợi của mình. Trong trường hợp quyền lợi của mình bị xâm phạm thì
bạn có thể khởi kiện ra Tòa án nhân dân quận/huyện nơi công ty có trụ sở để yêu cầu giải
quyết.

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức!

Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn
về luật lao động của chúng tôi.

 

 

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây