Công ty có được giữ văn bằng gốc và thủ tục đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

0
1163
Công ty có được giữ văn bằng gốc và thủ tục
đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Lý do và thời gian thông báo khi đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động.


Tóm tắt câu hỏi:

Khi vào làm tại công ty, công ty có yêu cầu em nộp
bằng gốc có giấy xác nhận và đã kí hợp đồng. Nhưng hiện tại em muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng
thì giải quyết thế nào nếu công ty không chịu trả lại bằng. Vì theo em biết trước khi nghỉ phải báo
trước ít nhất 1 tháng, nhưng hiện tại em muốn nghỉ luôn có được không ạ.

Luật sư tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập
– Phòng tư vấn trực tuyến của V-Law. Với thắc mắc của bạn, tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như
sau:

Thứ nhất, người sử dụng lao động giữ bằng gốc của
người lao động.

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 Bộ luật lao động
năm 2012 thì khi

giao kết, thực hiện hợp đồng lao
động, người sử dụng lao động không được “Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ
của người lao động”.

Khoản 2 Điều 5 Nghị định 95/2013/NĐ-CP quy định xử
phạt hành chí

nh
trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo
hợp đồng quy định:

“2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng
đối với người s


dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng
chỉ của người lao

động;”

Ngoài bị phạt tiền, người sử dụng lao động còn bị
buộc trả lại bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ đã giữ của người lao động (Điểm a
Khoản 3 Điều 5 Nghị định 95/2013NĐ-CP).

Để lấy lại hồ sơ gốc, bạn hãy đến trực tiếp yêu
cầu

công
ty trả lại hồ sơ gốc cho mình. Nếu công ty không trả thì bạn hãy nhờ đến sự can thiệp của cơ quan
có thẩm quyền để xử phạt hành chính công ty theo quy định trên và cơ quan có thẩm quyền sẽ buộc
công ty đó trả lại hồ sơ gốc cho bạn. Cụ thể là bạn có thể làm đơn gửi đến Phòng lao động thương
binh xã hội cấp quận/huyện nơi có trụ sở làm việc của công ty để xử phạt hành vi vi phạm hành chính
của công t
y.

 

1900.6198

Thứ hai, về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng
củ

a người lao
động.

Vì thông tin bạn cung cấp không đầy đủ, bạn giao
kế

t hợp đồng xác
định thời hạn hay không xác định thời hạn?

Căn cứ Điều 37 Bộ luật lao động 2012 quy định
quyề

n đơn phương
chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau:

“1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động
xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới
12 tháng có quyền đơn phương chấ

m dứt hợp đồng lao động trước thời
hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa
điểm

làm
việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao
động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương
khôn

g đúng thời
hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao
độn

g;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn
kh

ông thể tiếp
tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan
d

ân cử hoặc được
bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ
địn

h của cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị
90

ngày
liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn
hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất
định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục
.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo
quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết
trước:

a) Ít nhất

3 ngày làm việc đối với các trường
hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất

30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác
định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một
công
việc nhất
định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều
này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1
Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định
t

ại Điều 156 của
Bộ luật này.

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động
không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải
báo

cho
người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật
này.”

Như vậy, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt
hợp đồng theo quy định trên và phải đảm bảo thời hạn báo trước ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao
động xác định thời hạn, ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Do vậy,
nếu trường hợp bạn muốn nghỉ luôn không đảm bảo thời hạn báo trước thì được xác định là hành vi đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật và bạ

n phải có trách nhiệm bồi thường
theo quy định dưới đây:

Theo Điề

u 43 Bộ luật lao động 2012 quy định
như sau:

“Điều 43.

Nghĩa vụ của người lao động khi đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

1. Không

được trợ cấp thôi việc và phải bồi
thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Nếu vi

phạm quy định về thời hạn báo trước
thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người
lao động trong những ngày không báo trước.

3. Phải ho

àn trả chi phí đào tạo cho người sử
dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.”

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức!

Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn
về luật lao động của chúng tôi.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây