Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

0
1157
Khi giao kết hợp đồng lao động nếu có đủ căn
cứ theo quy định của Bộ luật lao động thì người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao
đồng của người lao đồng.


là sự thoả thuận giữa người lao động và người
sử dụng lao động về việc làm có trả công, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong
quan hệ lao động.

Tùy theo nhu cầu và công việc mà người lao động và người sử
dụng lao động có thể ký kết hợp đồng lao động xác định thời hạn hay không xác định thời hạn hay ký
kết hợp đồng mùa vụ nếu công việc có tính chất mùa vụ.

Tuy nhiên, dù ký kết hợp đồng nào thì người lao động cũng
phải tôn trọng những quy định đã được giao kết trong hợp đồng.

Như vậy, khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động thì
phải thực hiện nghĩa vụ theo quy định của bộ luật lao động.

Theo quy định tại Điều 37 Bộ luật lao động năm 2012 quy định
về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động, cụ thể:

Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời
hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có
quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau
đây:

Thứ nhất, không được bố trí theo đúng công việc, địa
điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động. Nếu
người lao động tham gia làm việc tại công ty mà công việc không đúng như đã thỏa thuận trong hợp
đồng thì người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

Thứ hai, không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương
không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động. Đến ngày trả lương cho người lao động
nhưng người sử dụng lao dộng không thanh toán tiền lương cho người lao động hoặc chậm thanh toán
tiền lương cho người lao động thì người lao động có quyền yêu cầu người sử dụng lao động phải thanh
toán tiền lương cho họ và có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

Thứ ba, bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức
lao động. Trong quá trình lao động người lao nếu bi ngược đãi hoặc bị quấy rối tình dục có quyền
yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xem xét hành vi này của người lao động và có quyền đơn phương chấm
dứt hợp đồng lao động vì nếu tiếp tục công việc thì sẽ ảnh hưởng đến cuộc sống của người lao động
cũng như tâm lý khi làm việc.

Thứ tư, bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn
không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động.

Thứ năm được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan
dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước.

Thứ sáu, lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo
chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Trong quá trình mang thai nếu việc tiếp tục
làm việc mà có ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe của mẹ và thai nhi mà có kết quả khám của bác sĩ
thì người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

Thứ bảy, người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều
trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư
thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc
nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

Thời gian báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động của người lao động.

– Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại
các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều 37

.

– Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn;
ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có
thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều
37

.

– Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 37

thời
hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156
của

.

– Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác
định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao
động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của

.

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức!

Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn
về luật lao động của chúng tôi.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây