Tính tiền làm thêm giờ, trường hợp nào chủ sử dụng lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?

0
1291

Tính tiền làm thêm giờ, trường hợp nào chủ sử dụng lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động? 


Tóm tắt câu hỏi:

Nhờ luật sư giải đáp giúp tôi trường hợp sau:
Nhân viên công ty tôi làm việc 8 tiếng/ngày từ 01h – 9h và làm thêm giờ từ 17h30-21h mỗi
ngày thì cách tính thêm giờ 150% hay 200%? Và trường hợp người lao động thường xuyên xin giấy nghỉ việc do ốm đau của bệnh viện, cơ sở khám chữa bệnh để nghỉ hưởng lương
(hiện nay việc xin giấy này không hề khó khăn), điều này ảnh hưởng đến hiệu quả công
việc cũng như việc sắp xếp người khác làm thay của công ty tôi gặp nhiều khó khăn. Vậy
cho tôi hỏi nếu người lao động xin nghỉ quá bao nhiêu ngày trong tháng thì chúng tôi có
thể chấm dứt hợp đồng lao động? và phải thông báo cho người lao động biết trước bao
nhiêu ngày? Tôi xin cảm ơn!?

Luật sư tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến V-Law. Với thắc mắc của bạn, chúng tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

Vấn đề cách tính lương.

Căn cứ Điều 97 Bộ luật lao động 2012 quy định như sau:

“1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc đang làm như sau:

a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;

b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;

c) Vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.

2. Người lao động làm việc vào ban đêm, thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc của ngày làm việc bình thường.

3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày”.

Và Điều 105 Bộ luật lao động 2012 có quy định về giờ làm việc ban đêm như sau:

“Giờ làm việc ban đêm được tính từ 22 giờ đến 6 giờ sáng ngày hôm sau”.

Như vậy, khi người lao động làm việc từ 1h đến 9h thì mức lương tính như sau: Thời gian làm việc từ 1h-6h thì được tính mức lương làm việc vào ban đêm căn cứ tại khoản 2 Điều 97 Bộ luật lao động 2012. Thời gian làm việc từ 6h- 9h thì mức lương được tính theo đơn giá theo như công việc bình thường.

Về mức lương trong thời gian làm thêm như sau: Do người lao động làm thêm từ 17h30- 21h nên đây vẫn là khoảng thời gian làm việc ban ngày. Mức lương được hưởng là 150% đối với ngày thường và 200% đối với ngày nghỉ hàng tuần.

Vấn đề đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động.

Căn cứ Điều 38 Bộ luật lao động 2012 quy định như sau:

“1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.”

Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng khi đáp ứng được điều kiện là căn cứ pháp luật tại khoản 1 Điều 38 Bộ luật lao động 2012 và điều kiện về thủ tục là phải báo trước một khoảng thời gian nhất định tùy thuộc vào loại hợp đồng.

Chỉ khi đáp ứng được điều kiện trên thì người sử dụng lao động mới có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Nếu không đáp ứng được điều kiện này thì việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là trái pháp luật.

Việc người lao động thường xuyên nghỉ việc vì lý do ốm đau thì nếu người lao động điều trị 12 tháng liên tục đối với hợp đồng không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục thì người sử dụng lao động hoàn toàn có căn cứ để đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động.

Tuy nhiên, khi ra quyết định chấm dứt cần tuân thủ điều kiện về thủ tục: là báo trước với thời gian quy định tại khoản 2 Điều 38 Bộ luật lao động 2012.

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây