Xác định chế độ hưởng khi bị tai nạn lao động

0
1438
Xác định chế độ hưởng khi bị tai nạn lao
động. Mức hưởng khi bị tai nạn lao động, quy định chế độ hưu trí theo quy định Luật bảo hiểm xã hội
2014.


Tóm tắt câu hỏi:

Luật sư cho em hỏi tình huống này với ạ 2. Ông A
làm việc tại công ty X từ năm 1993, năm 1995 ông chuyển sang làm việc tại công ty hóa
chất Y (công việc phải tiếp xúc với hóa chất). Tháng 10/2015, trong một lần nghỉ giữa
ca làm việc, ông vận hành thử một loại máy sản xuất hóa chất công ty mới nhập về.
Không may lần đó, ông bị tai nạn và phải vào viện điều trị mất 20 ngày và được suy
giảm mất 20% giá trị lao động. Tháng 01/2016, do vết thương tái phát, ông lại vào viện
điều trị mất 01 tháng. Sau khi ra viện, ông được xác định suy giảm 62% sức lao động
Hỏi:

1. Tại nạn đối với ông A có được coi là tai
nạn lao động không? Vì sao? Chế độ ông A được hưởng?

2. Giả sử sau khi ra viện ông A làm đơn xin
nghỉ hưu. Hãy giải quyết chế độ hưu trí cho ông A, biết lúc này ông A 47 tuổi
?

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập
– Phòng tư vấn trực tuyến của V-law. Với thắc mắc của bạn, V-law xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như
sau:

2. Luật sư tư vấn:

“Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho

bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá
trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động ( quy định tại Khoản 1
Điều 142
).”

Theo quy định tại khoản 1 điều 12 Nghị định số
45/2013/NĐ-CP năm 2013 quy định về quy định chi tiết một số điều của bộ luật lao động về thời giờ
làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động như sau:

Điều 12. Tai nạn lao động và sự cố

nghiêm trọng

1. Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương
cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá
trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động, kể cả trong thời gian
nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, vệ sinh kinh nguyệt, tấm rửa, cho con bú, đi vệ
sinh, chuẩn bị và kết thúc công việc tại nơi làm việc.”

Như vậy, theo quy định trên thì trường hợp ông A là
tai nạn lao động trong thời gian nghỉ giải lao dẫn đến ông A bị suy giảm giá trị lao động. Cho nên,
ông A sẽ được hưởng chế độ tai nạn lao động theo quy định tại Luật bảo hiểm xã hội theo quy định
tại Điều 145 Bộ luật lao động năm 2012.

Theo quy định tại Điều 48 Bộ luật bảo hiểm xã
hội năm 2014 như sau:

“Điều 48. Thời điểm hưởng trợ

cấp

1. Thời điểm hưởng trợ cấp quy định tại các Điều
46, 47 và 50 của Luật này được tính từ tháng người lao động điều trị xong, ra
viện.

2. Trường hợp thương tật hoặc bệnh
tật tái phát, người lao động được đi giám định lại mức suy giảm khả năng lao động thì thời điểm
hưởng trợ cấp mới được tính từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y
khoa.”

Như vậy, tại thời điểm tháng 01/2016, do vết
thương tái phát, ông lại vào viện điều trị mất 01 tháng và sau khi ra viện, ông được
xác định suy giảm 62% sức lao động, thì ông A sẽ được hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng theo quy
đinh tại Điều 47 Bô luật bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:

Điều 47. Trợ cấp hằng

tháng

1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động
từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng.

2. Mức trợ cấp hằng tháng được quy định như
sau:

a) Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng
bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ
sở;

b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản
này, hằng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, từ
một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm
0,3% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều
trị.”

Theo quy định Điều 53 Bộ luật bảo hiểm xã hội 2014
thì các đối tượng được áp dụng chế độ hưu trí là các đối tượng được quy định tại khoản 1 Điều 2 của
Luật này. Mà trong trường hợp của bạn thuộc trường hợp điểm a khoản 1 Điều 2 Luật này quy đinh như
sau:

“Điều 2. Đối tượng áp

dụng

1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối
tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

a) Người làm việc theo hợp đồng lao
động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao
động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể
cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp
luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao
động;…”

Theo quy đinh tại Điều 55 Luật bảo hiểm xã hội năm
2014 như sau:

“Điều 55. Điều kiện hưởng lương hưu khi

suy giảm khả năng lao động

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c,
d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên
được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a
và điểm b khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau
đây:

a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nam đủ 51 tuổi,
nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi
suy giảm khả năng lao động. Sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55
tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61%
trở lên;

b) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm
khả năng lao động từ 81% trở lên;

c) Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên
và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh
mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.”

Theo như quy đinh trên trường hợp của ông X thuộc
Điểm c Khoản 1 Điều 55 luật này. Như vậy ông X sẽ được hưởng chế độ nghỉ hưu trí về mức lương hưu
hằng tháng theo quy định tại Điều 56 Luật này và mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã
hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần quy định tại Điều 62 Luật này.

 

Theo quy định tại Điều 56 và Điều 62 Luật bảo hiểm
xã hội năm 2014 như sau:

“Điều 56. Mức lương hưu hằng

tháng

1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến
trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định
tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy
định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm
mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.

2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu
hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức
bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với
số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm,
năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20
năm;

b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15
năm.

Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định
tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động
đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.

Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ
06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước
tuổi.

4. Mức lương hưu hằng tháng của lao động nữ đủ
điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 3 Điều 54 được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã
hội và mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội như sau: đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội
tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật
này. Từ đủ 16 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm đóng tính thêm
2%.

5. Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất của người
lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54
và Điều 55 của Luật này bằng mức lương cơ sở, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 và
khoản 3 Điều 54 của Luật này.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.”

“Điều 62. Mức bình quân tiền lương tháng
đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần

1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế
độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương
này thì tính bình quân tiền lương tháng của số năm đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ hưu như
sau:

a) Tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng
01 năm 1995 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 05 năm cuối trước khi
nghỉ hưu;

b) Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời
gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày 31 tháng 12 năm 2000 thì tính bình quân của tiền lương
tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

c) Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời
gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 thì tính bình quân của tiền lương
tháng đóng bảo hiểm xã hội của 08 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

d) Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời
gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 đến ngày 31 tháng 12 năm 2015 thì tính bình quân của tiền lương
tháng đóng bảo hiểm xã hội của 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

đ) Tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01
năm 2016 đến ngày 31 tháng 12 năm 2019 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội
của 15 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

e) Tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01
năm 2020 đến ngày 31 tháng 12 năm 2024 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội
của 20 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

g) Tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01
năm 2025 trở đi thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời
gian.

2. Người lao động có toàn bộ thời
gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính
bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộthời gian.

3. Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm
xã hội thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng bảo
hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội chung của các thời gian, trong đó thời gian đóng theo chế độ tiền
lương do Nhà nước quy định được tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo quy định
tại khoản 1 Điều này.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.”

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức!

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây