Tư vấn cách tính trợ cấp thôi việc cho người lao động

0
1102
Tư vấn cách tính trợ cấp thôi việc cho người
lao động. Trường hợp được hưởng trợ cấp thôi việc.


 

Tóm tắt câu hỏi:

Công ty tôi đang có 01 trường hợp thử việc 01 tháng
(01/12/2014 đến 31/12/2014). Sau đó đã được ký hợp đồng 12 tháng và 24 tháng cho đến nay. Đến
31/12/2016 bạn đó có đơn xin chấm dứt hợp đồng lao động. Xin văn phòng luật sư tư vấn giúp tôi về
vấn đề trợ cấp thôi việc cho bạn đó 01 tháng thử việc như thế nào cho hợp lệ và đúng. Còn thời gian
ký hợp đồng tiếp theo bạn đó đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp nên không cần trợ cấp thôi việc nữa.
Xin chân thành cảm ơn!

Luật sư tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến V-Law. Với thắc mắc của bạn, chúng tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như
sau:

Căn cứ Điều 48 Bộ luật lao động 2012 quy định về
việc chi trả trợ cấp thôi việc như sau:

“1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định
tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách
nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên,
mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc
là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian
người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian
làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền
lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi
việc.”

Khoản 3 Điều 14 Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định Trợ
cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm như sau:

“3.

Thời gian làm việc để tính trợ cấp
thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử
dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của
pháp luật và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. Trong
đó:

a) Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho
người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động;
thời gian thử việc, học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động;
thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ theo quy định của Luật
Bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 110, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo
các Điều 111, Điều 112, Điều 115 và Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật Lao động; thời gian nghỉ để
hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn; thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc
không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc và thời gian bị tạm
giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không
phạm tội;

b) Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm
thất nghiệp bao gồm: Thời gian người sử dụng lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định
của pháp luật và thời gian người sử dụng lao động đã chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người
lao động một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp
luật;

c) Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi
việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng), trường hợp có tháng
lẻ thì từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 06 tháng trở lên được tính
bằng 01 năm làm việc
.”

Như vậy, thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi
việc cho người lao động bao gồm cả thời gian thử việc, trường hợp có tháng lẻ từ đủ 01
đến 06 tháng thì được tính bằng ½ năm. Theo quy định cứ mỗi năm làm việc
được hưởng ½ tiền lương bình quân 6 tháng liền kề trước khi người lao động chấm dứt
hợp đồng. Trường hợp người lao động bên bạn được tính ½ năm thì chỉ được ½ của nửa tháng
tiền lương bình quân của 06 tháng trước khi nghỉ việc.

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây