Trợ cấp thôi việc cho người lao động

0
1407
Trợ cấp thôi việc cho người lao động. Chi
trả trợ cấp thôi việc cho người lao động hết độ tuổi lao động.


Tóm tắt câu hỏi:

Cơ quan tôi là đơn vị sự nghiệp, có trường hợp một số lao động do hết tuổi lao động nhưng không đủ năm đóng BHXH nên phải nghỉ việc; Có người đủ 60 tuổi nhưng thời gian đóng BHXH 19 năm 10 tháng nên cơ quan cho nghỉ việc với lý do hết tuổi lao động,
Anh này về và tiếp tục tham gia đóng BHXH tự nguyện thêm 2 tháng và đã được nhận lương hưu, nay Anh quay lại cơ quan đòi chế độ trợ cấp thôi việc từ 2008 trở về trước. Xin hỏi: Trường hợp trên thì cơ quan tôi có phải chi trả tiền trợ cấp thôi việc cho Anh đó không? Xin chân thành cám ơn!

Luật sư tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của V-Law. Với thắc mắc của bạn, tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

Trong trường hợp trên thì cơ quan bạn phải chi trả tiền trợ cấp thôi việc cho Anh đó bởi các lý do sau:

Thứ nhất, Theo quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 về điều kiện hưởng lương hưu thì người lao động có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

Người lao động quy định tại các điểm a, b, c và e khoản 1 Điều 2 của Luật này có đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ sáu mươi tuổi, nữ đủ năm mươi lăm tuổi;

b) Nam từ đủ năm mươi lăm tuổi đến đủ sáu mươi tuổi, nữ từ đủ năm mươi tuổi đến đủ năm mươi lăm tuổi và có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên. Tuổi đời được hưởng lương hưu trong một số trường hợp đặc biệt khác do Chính phủ quy định.”

Người lao động tính đến thời điểm nghỉ hưu là 60 tuổi thì mới đóng bảo hiểm được 19 năm 10 tháng, tức là chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm. Trường hợp này đã đủ điều kiện về tuổi đời, nhưng chưa đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội. Do đó, người này chưa
đủ điều kiện để hưởng lương hưu.

Mặt khác, do chưa đủ điều kiện hưởng lương hưu nên thuộc trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động, theo đó vẫn được hưởng trợ cấp thôi việc trong khoảng thời gian không đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 48 Luật lao động về trợ cấp thôi việc:

“1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã
được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi
việc.”

Thứ hai, theo khoản 1 Điều 14 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12/1/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động 2012 về trợ cấp thôi việc:

Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật Lao động cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 Điều 36 và người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật Lao động.”

Theo đó, cơ quan anh phải có trách nhiệm phải chi trả tiền trợ cấp thôi việc cho người này trong khoảng thời gian không đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.

Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư1900.6198 để được giải đáp.

——————-

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức!

Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn
về luật lao động của chúng tôi.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây