Tư vấn điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc khi chấm dứt hợp đồng lao động

0
1210
Tư vấn điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc khi
chấm dứt hợp đồng lao động. Mức hưởng trợ cấp thôi việc. Thời gian tính hưởng trợ cấp thôi
việc.


Tóm tắt câu hỏi:

Xin V-Law giải đáp thắc mắc của tôi như sau: Tôi sinh 8/1958 có 39
năm công tác trong đó 10 năm phục vụ trong quân đội, 29 năm làm việc tại 1 doanh nghiệp Nhà nước.
Nay tôi có ý định xin chấm dứt HĐLĐ nhưng có người góp ý với tôi rằng nếu tôi làm đơn xin chấm dứt
HĐLĐ vào thời điểm này (tháng 10/ 2017 tức thời giam làm việc của tôi còn lại không đủ 12 tháng)
doanh nghiệp nơi tôi công tác sẽ không còn nghĩa vụ thanh toán tiền hỗ trợ thôi việc cho tôi nữa
như vậy có đúng không? Rất mong Luật Dương Gia giúp đỡ. Xin cảm ơn.

Luật sư tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực
tuyến của V-Law. Với thắc mắc trên, chuyên viên Đinh Đắc Dương
(may lẻ 116) đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

– Căn cứ pháp lý:

– Nội dung tư vấn:

Theo quy định tại Điều 48 Bộ luật lao động 2012 về trợ cấp thôi việc như
sau:

“1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3,
5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp
thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được
trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người
lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia
bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử
dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp
đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.”

Điều kiện để được hưởng trợ cấp thôi việc là bạn phải chấm dứt hợp
đồng lao động theo một trong các trường hợp theo quy định tại Điều 36 Bộ luật lao động 2012 đồng
thời


thời gian làm việc liên tục tại công ty từ 12 tháng trở lên.

Điều 36 Bộ luật lao động 2012 quy định như sau:

– Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều
192 của Bộ luật lao động 2012.

 

>>> Luật sư tư vấn

điều
kiện hưởng trợ cấp thôi việc khi chấm dứt hợp đồng lao động

:

1900.6198

– Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

– Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

– Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi
trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.

– Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất
tích hoặc là đã chết.

– Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực
hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt
hoạt động.

– Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại
Điều 37 của Bộ luật lao động.

– Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định
tại Điều 38 của Bộ luật lao động 2012; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay
đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp
tác xã.

Bạn không nói rõ bạn đã làm viêc tại
công ty từ thời điểm nào nên chưa thể khẳng định bạn có đủ điều kiện làm việc liên tục 12 tháng tại
công ty hay không? Bạn cần lưu ý phải đáp ứng được điều kiện này thì công ty nơi bạn đang
công tác có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho bạn.

Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi
việc là tổng thời gian bạn đã làm việc thực tế cho công ty trừ đi thời gian bạn đã tham
gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được công
ty chi trả trợ cấp thôi việc.

Do đó, bạn xác minh lại thời gian bạn làm
việc tại công ty là như thế nào? Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp và thời gian được chi trả tiền
trợ cấp thôi việc? Từ đó xác định khoảng thời gian còn lại thì công ty sẽ có trách nhiệm chi trả
tiền trợ cấp thôi việc cho bạn.

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức!

Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn
về luật lao động của chúng tôi.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây